Hiển thị các bài đăng có nhãn Bệnh thường gặp. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bệnh thường gặp. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 4 tháng 7, 2014

Những nguyên nhân gây ra stress

Stress ảnh hưởng đến sức khỏe làm cơ thể trở nên yếu hơn, hệ miễn dịch kém đi khiến bạn dễ mắc bệnh, nó không chỉ ảnh hưởng về mặt tâm lý mà còn cả sinh lý, là nguyên nhân gốc rễ của nhiều bệnh mãn tính.

Dưới đây là 7 tác hại của stress ảnh hưởng đến cơ thể bạn.

1. Đau nhức cơ bắp
Khi bạn đang bị căng thẳng, cơ bắp của bạn cũng trở nên căng thẳng hơn. Đây là một hành động phản xạ của cơ bắp phản ứng với stress. Căng thẳng kéo dài có thể dẫn đến chứng đau nửa đầu và đau đầu, nhức mỏi cơ bắp. Thậm chí nếu stress lâu ngày còn khiến bạn mắc bệnh đau mãn tính, nó còn làm rối loạn cơ xương, teo cơ và căng cơ khi bạn bị căng thẳng quá mức.

2. Hen suyễn
Căng thẳng sẽ ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp của bạn, trong suốt thời gian căng thẳng, phản ứng tự nhiên của cơ thể là hít thở cảm thấy khó khăn hơn. Đối với những người mắc bệnh khí thũng hoặc bệnh phổi, stress sẽ dẫn đến các vấn đề về đường hô hấp như hen xuyễn, lên cơn hen và khiến bệnh hen trở nên nặng hơn. Khi không khí đi qua mũi và phổi bị co thắt làm bạn khó hít thở dễ dẫn đến cơn hoảng loạn.

3. Bệnh tim
Khi căng thẳng lên cao, các hoóc-môn stress là adrenaline, cortisol và noradrenaline sản sinh nhanh trong cơ thể. Kết quả của sự gia tăng đột ngột này khiến trái tim bạn phải làm việc nặng nhọc hơn, rất nhiều máu được bơm về cũng một lúc và huyết áp tăng lên nhanh chóng. Khi cơn stress trôi qua, cơ thể sẽ trở lại trạng thái bình thường. Nếu bạn bị stress kéo dài liên tục và lặp đi lặp lại có thể dẫn đến bệnh huyết áp, bệnh tim mạch, đặc biệt là ở phụ nữ sau khi mãn kinh có nội tiết tố estrogen thấp hơn, do đó dễ bị rối loạn tim mạch hơn.

4. Bệnh tiểu đường
Một số hoóc-môn stress như cortisol và epinephrine sẽ kích thích gan sản sinh nhiều đường hơn, để cung cấp năng lượng đối phó với sự căng thẳng, nhất là trong những tình huống khẩn cấp. Nhưng chủ yếu đường này không được sử dụng và sau đó cơ thể sẽ hấp thu lại đường vào trong máu. Nếu bạn thường xuyên bị stress đồng nghĩa với việc lượng đường trong máu sẽ tăng lên đáng kể và gây hại cho cơ thể, dẫn đến mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Nhất là đối với những người bị bệnh béo phì hoặc đường huyết cao là những người dễ bị tổn thương và dễ mắc bệnh tiểu đường hơn so với những người khác.
5. Ở nóng
Ở nóng chủ yếu là do trào ngược axit trong dạ dày, là một dạng rối loạn tiêu hóa liên quan đến việc ăn quá nhiều. Khi bị căng thẳng, cơ thể có xu hướng ăn nhiều hơn bình thường, thậm chí bạn có thể lên cơn thèm thuốc lá và uống nhiều rượu dẫn đến chứng ợ nóng hoặc trào ngược axit.

6. Chứng khó tiêu

Trong suốt thời gian bị stress, dạ dày có thể hoạt động một cách kỳ lạ và thậm chí cảm giác rất nhỏ thôi trong dạ dày cũng được bộ não “quét qua” và nhấn mạnh nó. Do đó bạn sẽ cảm thấy buồn nôn hoặc đau dạ dày. Khó tiêu là hậu quả trong việc căng thẳng kéo dài, sự hấp thu các chất dinh dưỡng của đường ruột bị ảnh hưởng và việc đại tiện trở nên bất thường, bạn có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy.

7. Sức khỏe sinh sản
Căng thẳng kéo dài còn ảnh hưởng đến chu kỳ nguyệt san của phái nữ, nó dẫn đến chu kỳ kinh nguyệt không đều, đau bụng, mệt mỏi, các triệu chứng tiền kinh nguyệt như thay đổi tâm trạng, chuột rút, giữ nước và đầy hơi. Nó cũng có thể dẫn đến giảm ham muốn tình dục, ảnh hưởng đến đời sống chăn gối của hai vợ chồng.

Nguồn dantri.com.vn

Tiểu đường nguyên nhân cách điều trị và phòng ngữa bệnh tiểu đường

Tiểu đường là một bệnh mạn tính, có tác động của yếu tố di truyền, do hậu quả của sự thiếu hụt insulin (một loại hóc môn do tụy hay còn gọi là lá mía của người tiết ra). Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường ở trong máu và các rối loạn chuyển hóa khác.

Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường?

Hiện nay chưa rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, người ta ghi nhận có yếu tố di truyền hoặc gia đình (tức là khi gia đình có người bị tiểu đường thì những người còn lại có nguy cơ dễ bị bệnh tiểu đường hơn). Yếu tố xã hội cũng góp phần gây ra bệnh tiểu đường như mập phì, cách ăn uống, lối sống ít hoạt động thể lực... đây là yếu tố mà chúng ta có thể cải thiện được.

Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?

Tiểu đường típ 1: thường gặp ở người gầy, trẻ tuổi, có các biểu hiện tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và gầy nhiều.

Tiểu đường típ 2: thường gặp ở người mập, cũng có các triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều, mờ mắt, cảm giác kiến bò ở đầu ngón tay và chân... Tuy nhiên, trong đa số các trường hợp, triệu chứng bệnh thường âm ỉ nên bệnh thường phát hiện muộn, tình cờ.

Biến chứng của tiểu đường là gì?

Tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Thận: đạm trong nước tiểu, suy thận. Mắt: đục thủy tinh thể, mù mắt. Thần kinh: dị cảm, tê tay chân. Nhiễm trùng: da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân... và tử vong.

Điều trị tiểu đường như thế nào?

Để điều trị tiểu đường hiệu quả cần có sự đóng góp của nhiều chuyên khoa: bác sĩ nội khoa, nội tiết, chuyên gia về dinh dưỡng.

Điều dưỡng: chăm sóc trong bệnh viện và hướng dẫn việc chăm sóc tại nhà. Nhân viên y tế khác: bác sĩ vật lý trị liệu, chuyên khoa bàn chân, dược sĩ, bảo hiểm xã hội... Sự hợp tác chặt chẽ của bệnh nhân và sự ủng hộ của người thân, gia đình, bạn bè.

Điều trị tiểu đường cần phải có: chế độ dinh dưỡng hợp lý, rèn luyện cơ thể, chương trình huấn luyện bệnh nhân, thuốc giảm đường huyết khi cần thiết (thuốc uống, insulin).

Làm gì để phòng tránh bệnh tiểu đường?

1. Phòng tránh thừa cân, béo phì: dựa vào chỉ số BMI (chỉ số khối của cơ thể). BMI = CN:CC2 (trong đó cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng mét). Chỉ số này nên giữ trong khoảng 18,5 - 23. Vòng eo: nam < 90 cm, nữ < 80 cm. Tỷ lệ mỡ cơ thể: nam < 25%, nữ < 30%.

2. Gia tăng hoạt động thể lực: chơi thể thao hơn 30 phút trong hầu hết các ngày. Tập thể dục khoảng 1 giờ/ngày trong hầu hết các ngày. Năng động trong mọi hoạt động, bước khoảng từ 5.000 - 10.000 bước chân/ngày.

3.Dinh dưỡng hợp lý:

- Ăn đa dạng: nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ăn và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa... Nên hạn chế ăn những thức ăn cung cấp năng lượng rỗng như đường, nước ngọt, kẹo...

- Ăn chừng mực: không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.

Ăn thức ăn nguyên vẹn, gần với thiên nhiên để ít bị mất đi các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn.

Nguồn thanhnien.com.vn

Thứ Năm, 3 tháng 7, 2014

Nguyên nhân hàng đầu gây rối loạn cương dương

Tức giận, quá chén, tăng cân, thiếu tự tin về cơ thể... đều có thể khiến bạn không điều khiển được sự lên - xuống của "cậu nhỏ".

Dưới đây là những lý do thường gặp khiến nam giới rối loạn chức năng cương cứng.

Trầm cảm
Não bộ là khu vực nhạy kích thích tình dục thường bị bỏ qua. Hưng phấn tình dục bắt đầu trong đầu bạn và sau đó đi xuống dưới. Trầm cảm có thể làm giảm ham muốn và dẫn tới rối loạn chức năng cương dương. Trớ trêu thay, nhiều loại thuốc dùng điều trị trầm cảm có thể triệt tiêu ham muốn và khiến việc cương khó khăn hơn, đồng thời gây trì hoãn cực khoái.

Rượu
Bạn có thể nhấm nháp chút rượu để phấn chấn hơn, nhưng uống thỏa thích sẽ khiến bạn khó hoàn thành nhiệm vụ trong cuộc yêu. Sử dụng rượu nặng có thể ảnh hưởng tới khả năng cương nhưng các tác động thường là tạm thời. Tin tốt là uống rượu vừa phải - một hay hai chén mỗi ngày - có một số lợi ích cho sức khỏe như giảm nguy cơ bệnh tim, giảm nguy cơ rối loạn cương.

Thuốc
Các hoạt chất trong loại thuốc bạn dùng có thể ảnh hưởng tới "chuyện ấy". Một danh sách dài thuốc phổ biến có thể gây rối loạn cương bao gồm: thuốc điều chỉnh huyết áp, thuốc giảm đau, thuốc chống trầm cảm... Những loại thuốc kiểu ma túy như ampetamine, cocain, cần sa cũng có thể gây các vấn đề về tình dục ở nam giới.

Stress
Thật chẳng dễ có hứng yêu khi bạn đang căng thẳng mệt mỏi vì những trách nhiệm nặng nề tại cơ quan hay ở gia đình. Stress có thể ảnh hưởng lên nhiều vùng khác nhau trên cơ thể bạn, bao gồm cả "cậu nhỏ". Đối phó với stress bằng cách thay đổi lối sống theo hướng tích cực và tăng cường thư giãn, chẳng hạn tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ và nhờ sự trợ giúp của chuyên gia khi cần.

Tức giận
Tức giận có thể khiến máu dồn lên mặt nhưng đó không phải là nơi bạn cần máu đến khi muốn làm "chuyện ấy". Sẽ khó mà có tâm trạng hưng phấn, lãng mạn khi bạn giận dữ, dù cơn giận hướng vào "nửa kia" hay không. Không giải tỏa cơn giận hay giận dữ không đúng cách có thể góp phần gây ra các trục trặc chốn phòng the.

Lo âu
Lo lắng rằng mình sẽ không thể làm tốt "chuyện ấy" có thể khiến bạn càng khó có cuộc yêu mỹ mãn. Lo âu vì những vấn đề khác trong cuộc sống cũng có thể ảnh hưởng tới những gì bạn thực hiện trong phòng ngủ. Tất cả mối lo khiến bạn sợ hãi và lảng tránh sự thân mật, và điều này tạo thành một vòng luẩn quẩn, gây áp lực lên đời sống tình dục và mối quan hệ của hai người.

Phát phì tuổi trung niên
Tăng vài kg có thể ảnh hưởng tới hoạt động tình dục của bạn, không chỉ do bạn thiếu tự tin về bản thân. Nam giới béo phì có mức hoóc môn nam tính testosterone thấp, yếu tố quan trọng cho ham muốn tình dục và khả năng cương. Thừa cân cũng liên quan tới cao huyết áp và xơ cứng động mạch, những thứ có thể giảm sự lưu thông máu tới cậu nhỏ.

Ám ảnh về cơ thể
Khi bạn không yêu thích hình ảnh mình trong gương, bạn sẽ rất dễ nghĩ rằng nửa kia cũng không thích hình ảnh ấy. Có cái nhìn tiêu cực về hình ảnh bản thân có thể khiến bạn lo lắng không chỉ về vẻ ngoài của mình mà còn về khả năng hoạt động tình dục. Những băn khoăn này làm bạn quá lo lắng đến nỗi ngại quan hệ.

Ham muốn thấp
Ham muốn thấp không giống với rối loạn cương nhưng có nhiều yếu tố tương tự, ngăn chặn sự cương. Thiếu tự tin, căng hẳng, lo âu và một số loại thuốc nhất định có thể làm bạn giảm hứng thú với "chuyện ấy". Khi tất cả những lo lắng này gắn liền với "chuyện ấy", ham muốn tình dục của bạn có thể giảm mạnh.

Sức khỏe của bạn
Tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng tới thần kinh, cơ bắp hay sự lưu thông máu, những thứ cần thiết cho quá trình cương dương. Tiểu đường, huyết áp cao, xơ cứng động mạnh, tổn thương tủy sống, và đa xơ cứng có thể góp phần gây rối loạn chức năng cương. Phẫu thuật để điều trị tuyến tiền liệt hay các vấn đề về bàng quang cũng tác động đến thần kinh và mạch máu, những thứ điều khiển sự cương cứng.

Nguồn vnexpress.net

Hiểu nguyên nhân gây ra mụn để điều trị hiểu quả

Muốn trị mụn hiệu quả, bạn cần hiểu những kiến thức cơ bản về mụn, từ đó mới có cách điều trị phù hợp nhất.

Thời thiết mùa hè tạo điều kiện cho tuyến bã nhờn hoạt động nhiều hơn và vô tình làm tình trạng mụn trở nên trầm trọng. Thật khó chịu khi mụn xuất hiện đe dọa nhan sắc nhưng càng khó chịu hơn khi đầu tư công sức, thời gian lẫn tiền bạc để điều trị nhưng mụn vẫn không dứt hoặc có cả trường hợp “tiền mất tật mang”. Tất cả là do bạn chưa hiểu về mụn. Muốn trị mụn hiệu quả, bạn cần hiểu những kiến thức cơ bản về mụn, để từ đó có cách điều trị phù hợp nhất.

Trị mụn từ bên ngoài hay bên trong?

Mụn xuất hiện không phải do ngẫu nhiên mà hoàn toàn có thể giải thích được nhờ các nghiên cứu khoa học.

Cụ thể: Mụn xuất hiện chủ yếu là do nội tiết tố (hormone) trong cơ thể bị rối loạn. Điều đó kích thích tuyến bã hoạt động quá mức, làm sản sinh ra một lượng lớn chất nhờn, những chất nhờn “dư thừa” trộn lẫn với tế bào chết, bụi bẩn, rồi lại bị “giam lại’ dưới lỗ chân lông do sự sừng hóa cổ nang lông. Từ đây hình thành môi trường vô cùng thuận lợi cho vi khuẩn mụn P.Acne vốn tiềm tàng sẵn trên da vào đó “làm tổ”, làm cho tình trạng mụn của teen trở nên trầm trọng hơn.

Khi “xử lý” mụn, đa số các “nạn nhân” thường chỉ tìm hiểu phương pháp trị bên ngoài và hầu hết những phương pháp này chỉ mang tính chất xử lý hậu quả của mụn chứ không giúp giải quyết tận gốc mụn - chủ yếu từ bên trong cơ thể gây ra. Ngoài ra, cũng có không ít trường hợp nóng vội khi điều trị mụn sai khoa học nên không những không hết mụn mà còn để lại di chứng như sẹo, vết thâm, rỗ, làm tình trạng mụn trầm trọng hơn. Vì thế, để trị dứt mụn hiệu quả cũng như ngăn ngừa mụn trở lại, bạn không chỉ cần những phương pháp bên ngoài để khắc phục hậu quả mà cần chú trọng liệu pháp bên trong để giúp trị mụn tận gốc.

Phương pháp trị mụn khoa học và an toàn
Chỉ với những vitamin, khoáng chất đơn giản và gần gũi, chúng ta đã có thể mang lại hiệu quả trong việc điều trị mụn từ bên trong.

Kẽm có tác dụng giúp kiểm soát hoạt động của tuyến bã nhờn, giúp ngăn ngừa và điều trị mụn. Kẽm còn giúp giảm viêm, mau lành vết thương, giảm nguy cơ để lại sẹo trên da. Ngoài ra, bạn cũng cần bổ sung thêm Crôm để giúp giảm tình trạng nhiễm trùng, ngăn vi khuẩn mụn phát triển mạnh. Bên cạnh đó, Vitamin C và E là chống ô xy hóa mạnh, giúp tái tạo làn da, phục hồi cấu trúc làn da, hạn chế vết thâm và sẹo mụn.

Bạn hoàn toàn có thể bổ sung được những vitamin, khoáng chất cần thiết do da mụn nói trên thông qua những thực phẩm hằng ngày: kẽm có nhiều trong thịt gan gia cầm hoặc trong ngũ cốc và hải sản đặc biệt là hàu, còn bông cải, đậu lăng lại chứa nhiều Crôm. Vitamin C có nhiều trong trái cây họ citrus như cam, bưởi… Vitamin E có thể tìm thấy trong quả bơ, đậu tương, giá đỗ, vừng… Bên cạnh đó, bạn cần hạn chế chất béo, món ăn nhiều dầu mỡ, nhiều đường để ngăn ngừa mụn tái phát.

Nhịp sống hiện đại, nếu bạn không có đủ thời gian để duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học, đầy đủ thì giải pháp tiện lợi hơn là dùng sản phẩm bổ sung có chứa các chất thiết yếu trên, tốt nhất là những loại có nguồn gốc từ thiên nhiên để vừa khoa học vừa an toàn để chăm sóc tốt nhất cho làn da.

Cân bằng cuộc sống

Bạn cũng cần có lối sống lành mạnh, cân bằng cuộc sống, giảm stress hạn chế cà phê, thuốc lá, các thức uống có cồn, nước ngọt có gas, thức ăn cay nóng và thói quen thức khuya, ngủ đủ giấc cũng là phương pháp để làn da căng tràn sức sống.