Thứ Ba, 14 tháng 1, 2014

Những thói quen cần thiết để sống khỏe

Ngủ đủ và sâu như em bé, ăn thực phẩm tươi, không nạp những thứ độc hại vào cơ thể... là những thói quen cần thiết để sống khỏe mạnh, lâu dài.






Theo VNE

Mẹo đơn giản giúp chống ăn vặt

Nếu muốn loại bỏ việc ăn vặt gây hại cho sức khỏe giữa các bữa ăn, bạn có thể áp dụng một mẹo đơn giản nhưng vô cùng hữu hiệu: đưa thêm một quả bơ vào khẩu phần ăn của bữa chính.

Các chuyên gia Mỹ phát hiện, ăn nửa quả bơ vào bữa trưa có thể tăng cảm giác no và giảm sự thèm ăn vặt giữa các bữa. Kết luận này được rút ra sau khi họ so sáng ảnh hưởng của việc cho thêm một quả bơ tươi vào khẩu phần ăn trưa so với việc ngốn ngấu một bữa trưa tiêu chuẩn.

Với mục đích tìm hiểu xem việc hấp thụ bơ có ảnh hưởng tới cảm giác no, lượng đường trong máu, phản ứng insulin và thói quen ăn vặt như thế nào, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm với những người trưởng thành khỏe mạnh, nhưng dư cân.

Mẹo đơn giản giúp chống ăn vặt

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, bơ chứa hàm lượng chất béo và chất xơ cao. (Ảnh: petrotimes.vn)

Kết quả cho thấy, những người ăn thêm nửa quả bơ tươi trong bữa trưa giảm 40% cảm giác thèm ăn trong 3 giờ tiếp theo, và giảm 28% nhu cầu ăn vặt trong 5 giờ đồng hồ sau đó. Ngoài ra, họ cũng thông báo tăng cảm giác thỏa mãn kéo dài 3 giờ đồng hồ sau bữa ăn chính.

Tiến sĩ, chuyên gia dinh dưỡng đến từ Đại học Loma Linda (California, Mỹ) và là người đứng đầu nghiên cứu, tuyên bố: "Cảm giác no là một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát cân nặng, vì khi mọi người cảm thấy thỏa mãn, họ ít có khả năng ăn vặt giữa các bữa chính hơn".

Nửa quả bơ tươi cung cấp 150 calo và rất giàu chất xơ, nhưng cũng chứa hàm lượng chất béo cao. Theo tiến sĩ Sabate, mặc dù ăn thêm bơ vào bữa chính làm tăng lượng calo và hyđrat cácbon hấp thụ, nhưng nó không làm tăng lượng đường trong máu so với một bữa ăn tiêu chuẩn. Điều này khiến các nhà nghiên cứu tin rằng, bơ có thể giữ vai trò nhất định trong việc kiểm soát đường huyết và cần được nghiên cứu thêm.

Theo Vietnamnet, Daily Mail

Thứ Hai, 13 tháng 1, 2014

Trồng và chăm sóc cây sung đúng cách

Để trồng và chăm sóc sung đúng cách các bạn cần hiểu rõ về giống cây này.

Sung Là cây thân gỗ, trong điều kiện tự nhiên có thể đạt chiều cao 6-10 m với thân to cành lá xum xuê, sinh trưởng khỏe. 
Trồng và chăm sóc cây sung đúng cách

1. Đặc điểm hình thái

Là cây thân gỗ, thường xanh, trong điều kiện tự nhiên có thể đạt chiều cao 6-10 m với thân to cành lá xum xuê, sinh trưởng khỏe. Cũng giống như nhiều loại cây trong họ Moraceae, vỏ cây có chứa các ống nhựa mủ với màu trắng sữa, dẻo cùng với gỗ khá mềm.
Lá đơn có kích thước nhỏ trên mép nguyên hoặc một vài răng cưa. Trên lá già và lá bánh tẻ thường có những u lồi do các kí sinh gây ra. Lá đạt được tuổi thọ cao.
Bộ rễ rất khỏe và ăn sâu chịu được ngập úng vì vậy có thể trồng ở bờ ao, nơi gần nước hoặc trên các hòn non bộ.
Quả tự ra trên các cành già hoặc thân cây có khẵ năng hình thành hạt gieo mọc thành cây con.

2. Nguồn gốc và yêu cầu ngoại cảnh

Theo các nhà thực vật học thì cây sung có nguồn gốc từ châu Á và phổ biến ở các nước của bán đảo Đông dương; trong đó, có Việt Nam.
Để sinh trưởng và phát triển, sung yêu cầu điều kiện nóng ẩm của vùng nhiệt đới, song có tính chịu hạn và khô cũng như lạnh khá cao. Khi bị khô hạn hoặc lạnh các điểm sinh trưởng của thân, cành được bao bọc bằng các lá vảy và do đó tăng sức chịu đựng của cây. Vì vậy, cây sung phân bố rất rộng, đặc biệt ưa ẩm cả về đất lẫn không khí, phát triển tốt ở nơi có nước và độ ẩm cao, như ven hồ, sông ngòi hoặc trong bồn chậu non bộ.
Là cây ưa sáng song sinh trưởng kém khi ánh sáng gay gắt, cường độ ánh sáng thấp khi đó lá mỏng, ít phân cành và các cành nhánh phân dài. Sung không kén đất, thích hợp với nhiều loại đất miễn là đất không bị khô hạn.

3. Kỹ thuật nhân giống

Sung có thể nhân giống bằng hạt hoặc bằng cách chiết cành, giâm cành, song thực tế nhân giống bằng hạt được chú ý hơn vì tạo cho cây con khỏe, tạo bộ rễ mong muốn khi làm kiểng.
Nhân giống bằng gieo hạt cần chọn các quả đã chín, thịt quả mềm để lấy hạt, chà sát để lớp vỏ hạt sạch nhớt sau đó đem gieo ngay. Trước khi gieo có thẻ ủ hạt nơi ẩm để hạt dễ nảy mầm, đất gieo hạt cần nhỏ, mịn, sạch cỏ vì hạt nhỏ sau khi gieo thì tủ rơm, xơ dừa… để giữ ẩm cây con thì tưới nhẹ và ít tưới dần, khi cây đạt chiều cao 15 – 20 cm có thể bứng đi trồng.
Nhân giống vô tính có thể tiến hành bằng cách chiết cành, dâm cành và tách gốc song các cách này có hệ số nhân giống thấp, tỷ lệ sống không cao do đó ít được dùng.

4. Kỹ thuật trồng

Đất trồng cần chọn những đất có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, không nên trồng ở đất cát, sỏi hoặc những đất có khẵ năng giữ nước kém. Tốt nhất nên trồng sung những nơi có nước, trên hòn non bộ.
Chọn các cây con có chiều cao từ 15- 20 cm để trồng. Trước khi bứng cây con trồng nếu có lá non cần cắt bỏ lá này, lấp đất đến cổ rễ cây, tưới giữ ẩm 1-2 lần trong 1 tuần.

5. Chăm sóc cho cây

Là cây dễ tính không đòi hỏi chăm sóc đặc biệt, song để có một cây Sung đẹp, phân nhiều cành, lá nhỏ và cành không vươn dài cần chú ý cắt tỉa cành lá, uốn thân cành theo dáng thế mong muốn và bón lân cho cây. Nước là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng; vì vậy, có thể điều tiết lượng tưới và số lần tưới nước để khống chế sinh trưởng của cây.
Để cho thân cây mau to ngoài cắt tỉa cành lá người ta còn chú ý băm bỏ gốc và thân cây vào tháng 9 -10 hàng năm.
Cây không có yêu cầu đặc biệt về phân bón, trong 1 năm tưới thúc cho cây 1 - 2 lần vào đầu hoặc cuối mùa mưa.

Tại sao cần biết về tiêm phòng, tiêm chủng, hệ miễn dịch

Thuật ngữ tiêm phòng và tiêm chủng có nghĩa khác nhau nhưng cả hai liên quan đến hệ thống miễn dịch của bạn. Tiêm phòng là tiêm các yếu tố gây bệnh yếu như vắc xin để cơ thể nhận biết và phòng ngừa. Tiêm chủng là những gì xảy ra trong cơ thể của bạn sau khi bạn đã tiêm phòng. Thuốc chủng ngừa kích thích hệ thống miễn dịch của bạn để nó có thể nhận biết bệnh và bảo vệ bạn khỏi nhiễm trùng hoặc bệnh truyền nhiễm trong tương lai (ví dụ: bạn trở nên miễn dịch với nhiễm trùng).

Hai thuật ngữ này có cách gọi chung là "chủng ngừa", là một cách để cải thiện hệ thống miễn dịch của bạn một cách chủ động để cơ thể có nhận biết, ứng phó và ngăn chặn các bệnh nguy hiểm trong tương lai. Giống như kích hoạt hệ thống cảnh bảo sớm của cơ thể để tăng sức chiến đấu chống lại các virus, vi khuẩn mà hệ miễn dịch của cơ thể đã biết hoặc chưa biết.

Chủng ngừa làm việc như nào
  • Chủng ngừa cho con biết cơ thể làm thế nào để tự bảo vệ mình khi mầm bệnh như virus hoặc vi khuẩn xâm nhập.
  • Đưa vào cơ thể bạn (tiêm) một số lượng rất rất nhỏ và an toàn các vi rút hoặc vi khuẩn đã bị suy yếu hoặc bị giết.
  • Hệ miễn dịch của bạn sau đó sẽ học cách nhận biết và tấn công các mầm bệnh trong hiện tại và tương lai nếu bạn gặp phải.
  • Kết quả là, bạn sẽ không bị bệnh hoặc chỉ bị nhiễm trùng/ lây nhiễm nhẹ. Đây là một cách tự nhiên để đối phó với các bệnh truyền nhiễm.
4 loại vắc-xin khác nhau hiện đang có:
  • Vắc xin sử dụng các virus sống đã được làm yếu (hoặc giảm độc lực). Các vắc xin bệnh sởi, quai bị và rubella (MMR) và vắc xin thủy đậu là những ví dụ của loại hình này. Bạn có thể tìm hiểu thêm về virus Rubella nguy hiểm cho phụ nữ mang thai trên báo chí để biết cách phòng tránh.
  • Vắc xin sử dụng các virus chết (bất hoạt) được làm từ một loại protein hoặc phần nhỏ khác lấy từ một loại virus hay vi khuẩn. Cúm là một ví dụ của loại vắc xin này.
  • Vắc xin độc tố có chứa chất độc hoặc chất hóa học được làm từ vi khuẩn hoặc virus. Nó làm cho bạn miễn dịch với những tác hại của nhiễm trùng, nhiểm khuẩn và các lây nhiễm khác. Ví dụ của loại này là các vắc xin bạch hầu và uốn ván.
  • Vắc xin sinh học tổng hợp có chứa các chất nhân tạo tương tự như thành phần của virus hoặc vi khuẩn. Vắc xin Hib liên hợp (Haemophilus influenzae type B) là một ví dụ.
Tại sao cần tiêm chủng
  • Trẻ sơ sinh , trẻ em, trẻ mới biết đi liên tục phải tiếp xúc với mầm bệnh từ cha mẹ, người lớn khác, anh chị em, ở nơi công cộng, và từ những đứa trẻ khác ở trường học. Và ngày nay, du lịch phát triển, bạn và em bé của bạn có thể tiếp xúc với các bệnh từ các quốc gia khác mà bạn không nghĩ tới.
  • Trong một vài tuần sau khi được sinh ra, trẻ sơ sinh có một số bảo vệ được truyền từ mẹ qua nhau thai khi còn trong bụng mẹ. Sau một thời gian ngắn, bảo vệ tự nhiên này mất đi.
  • Chủng ngừa giúp bảo vệ trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn chống lại nhiều bệnh nhiễm trùng/lây nhiễm phổ biến. Ví dụ như uốn ván, bạch hầu, bệnh quai bị, sởi, ho gà, viêm màng não và bại liệt.
  • Chủng ngừa mới bảo vệ trẻ em và người lớn chống lại các loại bệnh rubella (sốt phát ban lây lan do virus Rubella, nguy hiểm cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh), viêm phổi, và viêm tai.
  • Các loại bệnh nhiễm trùng/lây nhiễm có thể gây bệnh nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng của người bệnh, và có thể dẫn đến tàn tật suốt đời. Do có chủng ngừa, các bệnh này bây giờ rất hiếm gặp phải theo các thống kê y tế.
Vấn đề an toàn tiêm phòng
  • Nhiều bậc cha mẹ đang lo lắng rằng một số vắc xin là không an toàn và có thể gây hại cho thai hoặc trẻ nhỏ. Họ có thể trì hoãn hoặc thậm chí từ chối tiêm phòng. Tuy nhiên, điều quan trọng là cũng phải suy nghĩ về những rủi ro của việc không tiêm phòng.
  • Một số người tin rằng vắc xin gây ra bệnh tự kỷ hoặc ADHD. Họ đang lo lắng rằng một lượng nhỏ thủy ngân được sử dụng làm chất bảo quản trong vắc xin đa liều sẽ gây ra bệnh tự kỷ. Đa liều có nghĩa là nhiều liều thuốc chủng ngừa có trong một chai.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đã không cho thấy có nguy cơ này:
  • Các chuyên gia của viện The American Academy of Pediatrics và The Institute of Medicine (IOM) đồng ý rằng không có thuốc chủng ngừa hoặc bất kỳ vắc xin nào chịu trách nhiệm về số lượng trẻ em hiện đang được chẩn đoán mắc chứng tự kỷ.
  • Họ kết luận rằng những lợi ích của vắc xin lớn hơn những rủi ro.
  • Nếu bạn vẫn còn lo lắng về nguy cơ mắc bệnh tự kỷ hoặc ADHD, hãy hỏi bác sĩ hoặc y tá về các hình thức đơn liều của thuốc chủng ngừa. Tất cả các loại vắc xin ở nơi sản xuất không chứa thủy ngân bổ sung.
Các rủi ro khác mà bạn có thể đã nghe:
  • Một số cha mẹ lo lắng rằng họ hoặc con của họ có thể bị lây nhiễm từ chính vắc xin họ sử dụng, điều này rất khó xảy ra trừ khi hệ miễn dịch của bạn suy yếu.
  • Mặc dù rất hiếm, phản ứng dị ứng với vắc xin là có thể xảy ra.
  • Một số loại vắc xin sống có thể rất nguy hiểm cho thai nhi của một người phụ nữ mang thai. Chúng bao gồm các vắc xin sởi, quai bị và rubella, thủy đậu và vắc xin cúm dạng xịt mũi.
Như nhiều loại thuốc, luôn có thể gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, quyết định không thực hiện chủng ngừa cho bản thân hoặc cho con của bạn đặt cả hai vào nguy cơ bị lây nhiễm nghiêm trọng. Những lợi ích tiềm năng từ khi có vắc xin vượt xa những rủi ro tiềm ẩn.

Lịch chủng ngừa
  • Lịch trình tiêm chủng được đề nghị cập nhật ít nhất mỗi 12 tháng bởi các tổ chức như Viện Hàn lâm Nhi Khoa Mỹ. Nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc chính của bạn về chủng ngừa cụ thể cho bạn hoặc con bạn. Mỗi lần khám bác sĩ, hỏi về chủng ngừa được đề nghị tiếp theo.
  • Chủng ngừa không chỉ cho trẻ em. Bạn cần tìm hiểu về các vắc xin uốn ván tăng cường, chích ngừa cúm, viêm gan A và B, vắc-xin phế cầu khuẩn, Rubella (đặc biệt phụ nữ mang thai cần tránh Rubella), thủy đậu, viêm màng não...
Thông tin cần cho bạn khi đi du lịch quốc tế
  • Trang web của CDC (www.cdc.gov) cho du khách các thông tin chi tiết về chủng ngừa và biện pháp phòng ngừa khác. Nhiều chủng ngừa cần được thực hiện ít nhất một tháng trước khi đi.
  • Hãy nhớ mang theo hồ sơ chủng ngừa của bạn khi bạn đi du lịch quốc tế. Một số quốc gia yêu cầu các tài liệu này.

Thứ Bảy, 11 tháng 1, 2014

Đau lưng dưới

Đau vùng phía dưới lưng là lý do thứ 2 khiến người Mỹ phải tới khám bác sĩ - chỉ đứng sau bệnh cảm lạnh và cúm. Lưng dưới phải chịu nhiều áp lực từ trọng lượng cơ thể và gánh đỡ các vận động khác nhau. Còn có các nguyên nhân khác mà bạn sẽ tiếp tục tìm hiểu dưới đây.

Cảm giác đau ở lưng dưới của bạn có thể đến từ cột sống, cơ, dây thần kinh, hoặc các cơ quan khác trong khu vực đó. Nó cũng có thể tỏa ra từ các khu vực khác như giữa hoặc trên lưng, thoát vị ở bẹn, hoặc một vấn đề ở tinh hoàn hoặc buồng trứng. Bạn có thể cảm thấy một loạt các triệu chứng nếu bạn làm tổn thương vùng lưng. Bạn có thể thấy ngứa ran hoặc cảm giác nóng rát, đau không rõ lý do, hoặc đau nhói. Bạn cũng có thể thấy yếu ở chân hoặc bàn chân của bạn kèm theo với đau lưng.

Có một nguyên nhân thực sự nào đó đã gây ra cơn đau của bạn. Bạn có thể đã làm nhiều điều không đúng cách - như đứng, ngồi, hoặc nâng trong một thời gian dài. Sau đó, đột nhiên, chỉ với một chuyển động đơn giản dẫn đến cảm giác đau đớn ở lưng, như với một cái gì đó trong phòng tắm hoặc động tác nào đó gây uốn nhẹ từ thắt lưng của bạn.

Những điều cần lưu ý:

Nếu bạn giống như hầu hết mọi người, bạn sẽ có ít nhất một lần đau lưng trong cuộc đời. Đau lưng hoặc tình trạng tương tự như vậy có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào ở trên lưng, nhưng khu vực chúng ta thường bị đau nhiều nhất là phía dưới lưng. Đó là do lưng dưới phải chịu nhiều áp lực từ trọng lượng cơ thể.

Đau vùng phía dưới lưng là lý do thứ 2 khiến người Mỹ phải tới khám bác sĩ - chỉ đứng sau bệnh cảm lạnh và cúm. Nhiều cơn đau lưng xảy ra trong lúc chúng ta làm việc. Nhưng bạn có thể thay đổi điều đó. Có rất nhiều điều bạn có thể làm để giảm nguy cơ bị đau lưng.

Hầu hết các bệnh về lưng sẽ được khắc phục bởi chính chúng ta. Điều quan trọng là chúng ta phải biết khi nào chúng ta cần tới sự giúp đỡ của các loại thuốc và khi nào thì tình trạng đau lưng chỉ cần dùng tới các biện pháp nghỉ ngơi, tự chăm sóc là cũng đã được cải thiện.

Đau lưng có thể là cấp tính (xảy ra trong khoảng thời gian ngắn), kéo dài chưa đầy một tháng, hoặc mãn tính (dài hạn, liên tục, không ngừng), kéo dài lâu hơn ba tháng. Trong khi bị đau lưng cấp tính thường xảy ra nhiều hơn một lần một tháng, đau lưng mãn tính lại không xảy ra thường xuyên như vậy.

Nguyên nhân:

Ban đầu, bạn sẽ thường chỉ cảm thấy đau lưng sau khi bạn nhấc một vật nặng, khi di chuyển bất ngờ, do ngồi lâu một chỗ, hoặc sau một chấn thương hoặc tai nạn. Nhưng trước đó thì cấu trúc xương lưng của bạn có thể đang bị mất đi sự khỏe mạnh vốn có của nó.

Liệu cấu trúc xương lưng của chúng ta có liên quan tới tình trạng đau lưng hay không, điều đó gần như vẫn chưa được xác định. Cho dù được xác định là có liên  quan hay không, có một số nguyên nhân có thể gây nên tình trạng đau lưng bao gồm:
  • Phình động mạch chủ
  • Thoái hóa đĩa đệm cột sống
  • Các bệnh về thận, ví dụ như nhiễm trùng hoặc sỏi thận
  • Co thắt cơ (cơ bắp rất căng dẫn đến tình trạng chuột rút)
  • Các bệnh khác như đau đau ở cơ và khớp
  • Liên kết kém của các đốt sống
  • Đĩa vị bị vỡ hoặc thoát vị
  • Loãng xương khiến các xương cột sống bị gãy
  • Hẹp ống sống (hẹp ống tủy sống )
  • Vẹo cột sống ( như vẹo cột sống hoặc bệnh gù ) hay xảy ra ở trẻ em hoặc thiếu niên
  • Gân hay là cơ hoặc dây chằng hỗ trợ phía sau bị rách, bị căng quá mức
Đau lưng có thể do bất kỳ nguyên nhân nào liên quan đến co thắt của các cơ bắp hỗ trợ bên cạnh cột sống. Tình trạng co thắt cơ và cứng khớp kèm theo đau lưng có thể khiến chúng ta cảm thấy cực kì khó chịu.

Bạn có nguy cơ cao mắc bệnh đau lưng nếu bạn:
  • Trên 30 tuổi
  • Đang trong thời gian mang thai
  • Cảm thấy căng thẳng hoặc trầm cảm
  • Có ngưỡng chịu đau thấp.
  • Mắc bệnh viêm khớp hoặc loãng xương
  • Có tư thế ngồi, đi, đứng xấu
  • Hút thuốc lá, không tập thể dục, hoặc thừa cân
  • Làm việc trong môi trường xây dựng, hay các công việc đòi hỏi phải mang vác nặng, hay phải cúi gập người, hoặc chuyển động toàn thân như lái xe tải hoặc người điều khiển thiết bị phun cát.
Đau lưng là biểu hiện của các cơ quan trong khung chậu hoặc ở nơi khác bao gồm:
  • Nhiễm trùng bàng quang
  • Bệnh lạc nội mạc tử cung
  • Sỏi thận
  • Ung thư buồng trứng
  • U nang buồng trứng
  • Xoắn tinh hoàn (tinh hoàn xoắn)
Điều trị tại nhà:

Nhiều người sẽ cảm thấy tốt hơn sau khoảng một tuần bị đau lưng. Sau 4-6 tuần, đau lưng có thể sẽ biến mất hoàn toàn. Để có thể nhanh chóng khỏe hơn, hãy thực hiện ngay những bước dưới đây ngay từ khi lần đầu tiên bạn bị đau lưng.

Một quan niệm sai lầm phổ biến về bệnh đau lưng chính là việc cho rằng bạn cần nghỉ ngơi và tránh hoạt động trong một thời gian dài. Trong thực tế, việc nằm nghỉ trên giường là điều không nên .

Nếu bạn không có các dấu hiệu nào chứng tỏ đó là nguyên nhân cơ bản có thể dẫn đến bệnh đau lưng của bạn (như mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột, suy nhược cơ thể, sụt cân, hoặc sốt ), bạn nên giảm hoạt động thể chất trong vài ngày. Và sau đó bạn hãy dần dần trở lại với các hoạt động bình thường. Dưới đây là một số lời khuyên giúp bạn xử lý cơn đau đầu trong giai đoạn đầu:
  • Tạm ngừng các hoạt động thể chất hàng ngày trong vài ngày. Điều này giúp làm dịu các triệu chứng và giảm viêm.
  • Dùng nhiệt hoặc đá lạnh chườm vào vùng bị đau. Trước tiên, trong vòng 48-72 giờ đầu tiên, hãy dùng đá lạnh để chườm, sau đó hãy dùng tới nhiệt.
  • Sử dụng thuốc thuốc giảm đau như ibuprofen (Advil, Motrin IB) hoặc acetaminophen (Tylenol) mà không có sự kê đơn của bác sĩ.
  • Trong khi ngủ, hãy thử nằm với tư thế gập người, giống như tư thế của bào thai, đặt một cái gối giữa hai chân của bạn. Nếu bạn thường nằm ngửa khi ngủ, đặt một chiếc gối hoặc khăn đã được cuộn tròn lại và để dưới đầu gối của bạn để giảm bớt áp lực .
  • Trong 6 tuần sau khi bạn bị đau lưng, không thực hiện các hoạt động có liên quan đến việc nâng các vật nặng hoặc công việc khiến lưng của bạn phải vặn. Sau 2-3 tuần, bạn nên tiếp tục tập thể dục.
  • Bắt đầu với các bài tập nhẹ nhàng, tốt cho tim mạch. Đi bộ, đạp xe tại chỗ, và bơi lội là những ví dụ tuyệt vời. Các bài tập háo khí như vậy có thể giúp máu lưu thông tốt tới lưng của bạn và kích thích việc điều trị đau lưng . Chúng cũng kích thích các cơ trong dạ dày và lưng của bạn .
  • Các bài tập liên quan tới kéo căng và tăng cường thể lực thì rất quan trọng trong thời gian dài. Tuy nhiên, nếu bạn bắt đầu những bài tập này quá sớm sau chấn thương có thể làm cho cơn đau nặng hơn. Một bác sĩ vật lý trị liệu có thể giúp bạn quyết định thời gian để bắt đầu các bài tập kéo căng, các bài tập tăng cường và cách thức để luyện tập chúng.
Tránh các bài tập dưới đây trong thời gian vừa phục hồi nếu bác sĩ vật lý trị liệu của bạn chưa cho phép:
  • Đi bộ
  • Bóng đá
  • Golf
  • Múa ba lê
  • Tập tạ
  • Giơ chân lên khi nằm úp
  • Đứng lên ngồi xuống với hai chân thẳng (chứ không phải cong đầu gối)
Khi nào cần thiết  để liên lạc với một chuyên gia y tế

Hãy gọi bác sĩ của bạn nếu bạn có các biểu hiện sau:
  • Sốt không rõ nguyên nhân kèm theo đau lưng.
  • Đau lưng sau một cú va chạm  hoặc bị ngã mạnh.
  • Đỏ hoặc sưng ở lưng hoặc cột sống.
  • Đau dưới đầu gối.
  • Yếu hoặc tê ở mông, đùi, chân, hoặc khung xương chậu.
  • Đi tiểu ra máu.
  • Đau hơn khi bạn nằm xuống hoặc cơn đâu có thể làm bạn tỉnh giấc vào ban đêm.
  • Rất đau .
  • Không kiểm soát được việc đi tiểu, đi ngoài.

Các trường hợp sau cũng cần đến sự trợ giúp của bác sĩ:
  • Sụt cân một cách đột ngột
  • Bạn sử dụng steroid hoặc thuốc tiêm tĩnh mạch.
  • Bạn chưa bao giờ mắc bệnh đau lưng trước đây.
  • Bạn đã từng bị đau lưng nhưng cơn đau lần này hoàn toàn khác.
  • Cơn đau lưng lần này đã kéo dài hơn 4 tuần.
Nếu có bất kì một triệu chứng nào trong đó, bác sĩ sẽ cẩn thận kiểm tra xem liệu có dấu hiệu nhiễm trùng nào không (như viêm màng não, áp xe, hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu ), đĩa vỡ, hẹp ống sống, thoát vị, ung thư, sỏi thận, tinh hoàn xoắn, hoặc một số bệnh nghiêm trọng khác .

Những câu hỏi bác sĩ sẽ hỏi bạn tại phòng khám:

Khi bạn lần đầu tiên gặp bác sĩ của bạn, bạn sẽ được hỏi những câu hỏi về cơn đau lưng của bạn, bao gồm cả mức độ thường xuyên xảy ra và mức độ nghiêm trọng của nó. Bác sĩ sẽ cố tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh đau lưng của bạn và xem xét liệu cơn đau có sớm khỏi không nếu chỉ áp dụng biện pháp điều trị đơn giản như đá lạnh, thuốc giảm đau liều thấp, vật lý trị liệu, và các bài tập tể dục phù hợp. Hầu hết các trường hợp bị đau lưng, tình trạng sẽ được cải thiện với các phương pháp trên.

Câu hỏi sẽ bao gồm:
  • Cơn đau của bạn chỉ xảy ra ở một bên hay cả hai bên ?
  • Cơn đau của bạn như thế nào? Cơn đau nhẹ, nghiêm trọng, đau nhói hay đau như bị thiêu đốt ?
  • Đây là lần đầu tiên bạn bị đau lưng?
  • Khi nào cơn đau bắt đầu? Nó đã xảy ra đột ngột à?
  • Bạn vừa bị một chấn thương hoặc tai nạn nghiêm trọng à ?
  • Bạn đã làm những gì trước khi cơn đau xảy ra ? Bạn có nâng nhấc hoặc cúi không? Bạn làm việc với máy tính không? Bạn lái xe một quãng đường dài à?
  • Nếu bạn đã bị đau lưng từ trước, cơn đau lần này giống hay khác với mọi lần ? Khác như thế nào?
  • Bạn có biết nguyên nhân gây ra tình trạng đau lưng lần trước không?
  • Cơn đau lưng của bạn thường kéo dài bao lâu?
  • Bạn có cảm thấy đau ở chỗ nào khác ngoài lưng không, chẳng hạn như bị đau ở hông, đùi, chân hoặc ở bàn chân ?
  • Bạn có bị  tê hoặc ngứa ran không? Chân hay các bộ phận khác có bị đau yếu gì không?
  • Điều gì khiến cơn đau nặng hơn? Nâng, xoắn, đứng, hoặc ngồi mọt chỗ trong trong thời gian dài?
  • Điều gì khiến bạn cảm thấy tốt hơn?
  • Hiện tại có những triệu chứng gì khác không? Như giảm cân? Sốt ? Thay đổi màu nước tiểu ? Thay đổi thói quen đi tiểu?
  • Trong khi kiểm tra sức khỏe, bác sĩ sẽ cố gắng xác định vị trí của cơn đau và tìm ra cách nó ảnh hưởng đến sự di chuyển của bạn. Bạn sẽ được yêu cầu :
  • Ngồi xuống, đứng lên và đi bộ. Trong khi đi bộ, bác sĩ có thể yêu cầu bạn cố gắng đi bộ bằng  đầu các ngón chân của bạn và sau đó là bằng gót chân.
  • Cúi gập người về phía trước, lạc hậu, và đi ngang.
  • Nâng chân của bạn thẳng lên trong khi nằm xuống. Nếu bạn bị đau hơn khi bạn thực hiện những điều đó, bạn có thể bị đau thần kinh tọa, đặc biệt là nếu bạn cảm thấy tê hoặc ngứa ran ở chân.
  • Bác sĩ cũng sẽ di chuyển đôi chân của bạn ở các vị trí khác nhau, bao gồm trùng gối và thẳng đầu gối. Trong khi đó, các bác sĩ sẽ đánh giá sức mạnh của bạn cũng như khả năng di chuyển của bạn.
  • Để kiểm tra chức năng thần kinh, bác sĩ sẽ sử dụng một cái búa cao su để kiểm tra phản xạ của bạn. Tác động vào chân của bạn ở nhiều vị trí khác nhau với một cái ghim, bông tăm, hoặc lông kiểm tra hệ thống thần kinh cảm giác của bạn (xem bạn cảm thấy như thế nào). Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn để bạn sẽ nói tên khu vực mà bạn cảm nhận được ghim, bông tăm hay lông chạm vào bạn nhẹ hơn.
Hầu hết mọi người bị đau lưng sẽ khỏi sau 4-6 tuần. Do đó, bác sĩ của bạn có thể sẽ không thực hiện bất kỳ sự kiểm tra xét nghiệm nào trong lần khám đầu tiên. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng hoặc các biểu hiện nào dưới đây, bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra, chiếu chụp ở ngay lần đầu tiên bạn đến khám:
  • Đau lưng đã kéo dài hơn một tháng
  • Bị tê
  • Yếu cơ
  • Tai nạn hoặc chấn thương
  • Sốt
  • Nếu bạn trên 65 tuổi
  • Bạn bị ung thư hoặc gia đình có tiền sử mắc ung thư
  • Giảm cân
Trong những trường hợp trên, các bác sĩ sẽ tìm kiếm một khối u, nhiễm trùng, gãy xương, hoặc rối loạn thần kinh nghiêm trọng. Các triệu chứng đó là những dấu hiệu cảnh báo bạn đã mắc một trong số các bệnh kẻ trên. Sự xuất hiện của một khối u, nhiễm trùng, gãy xương, hoặc rối loạn thần kinh nghiêm trọng sẽ làm thay đổi phương pháp điều trị tình trạng đau lưng của bạn.

Bác sĩ có thể yêu cầu các bài kiểm tra sức khỏe bao gồm chụp X-quang, tủy ( X quang hoặc CT scan của cột sống sau khi thuốc nhuộm đã được tiêm vào cột sống ), CT cột sống thấp hơn, hoặc MRI cột sống thấp hơn.

Nhập viện, kéo căng, hoặc phẫu thuật cột sống chỉ nên được xem xét nếu bạn đang bị tổn thương thần kinh hoặc bệnh không được chữa khỏi sau một thời gian dài.

Vật lý trị liệu có tác dụng với rất nhiều người. Bác sĩ sẽ xác định xem bạn có cần phải áp dụng phương pháp vật lý trị liệu hay không và sẽ giới thiệu bạn đến một bác sĩ trong khu vực của bạn . Các bác sĩ vật lý trị liệu sẽ bắt đầu sử dụng các phương pháp để làm giảm cơn đau của bạn . Sau đó, các bác sĩ chuyên khoa sẽ dạy cho bạn cách để ngăn chặn việc đau lưng quay lại.

Nếu cơn đau kéo dài hơn một tháng, bác sĩ chăm sóc chính của bạn sẽ giới thiệu bạn tới gặp bác sĩ chỉnh hình (chuyên gia về xương ) hoặc bác sĩ chuyên khoa thần kinh (chuyên gia thần kinh ).

Phòng bệnh:

Tập thể dục là điều rất quan trọng để ngăn ngừa đau lưng xảy ra trong tương lai. Thông qua tập thể dục bạn có thể:
  • Cải thiện tư thế của bạn
  • Tăng cường sức mạnh cho lưng và cải thiện sự linh hoạt
  • Giảm cân
  • Tránh té ngã
Một chương trình tập thể dục hoàn chỉnh nên bao gồm hoạt động hiếu khí (như đi bộ, bơi lội, hoặc đạp xe tại chỗ ) cũng như bài tập kéo căng và tăng cường sức khỏe.

Để ngăn ngừa đau lưng, tìm hiểu cách để nâng và cúi gập cho đúng cũng rất quan trọng. Hãy thực hiện theo những lời khuyên sau:
  • Nếu gặp vật đó quá lớn hoặc khó khăn, hãy nhờ sự giúp đỡ.
  • Hai chân đứng dạng ra để có lực nhiều hơn.
  • Đứng càng gần vật bạn đang cần nâng càng tốt.
  • Trùng đầu gối xuống, không phải ở vòng eo.
  • Thắt chặt cơ bụng của bạn khi bạn nâng vật lên hoặc hạ thấp nó xuống.
  • Giữ vật ở mức gần nhất có thể với cơ thể .
  • Nâng sử dụng cơ bắp chân.
  • Khi bạn nhấc vật đó lên, KHÔNG cúi người về phía trước.
  • Không vặn người trong khi bạn đang cúi bưng các vật lên, nâng nó lên, hoặc vác nó.
Các biện pháp khác để ngăn ngừa đau lưng bao gồm:
  • Tránh đứng quá lâu. Nếu bạn phải đứng vì công việc của bạn, hãy thử sử dụng một chiếc ghế đẩu. Luân phiên đặt từng bàn chân lên trên đó.
  • Không mang giày cao gót. Sử dụng giày đế đệm khi đi bộ .
  • Khi ngồi làm việc, đặc biệt là nếu làm việc với máy tính, hãy chắc chắn rằng chiếc ghế của bạn có phần lưng ghế thẳng và có thể điều chỉnh được ghế, tay vịn và phần xoay của ghế.
  • Sử dụng một chiếc ghế kê dưới chân của bạn trong khi ngồi để đầu gối của bạn cao hơn so với hông của bạn.
  • Đặt một cái gối nhỏ hoặc khăn đã cuộn lại ở vùng phía dưới của lưng trong khi ngồi hoặc lái xe trong thời gian dài.
  • Nếu bạn lái xe đường dài, hãy dừng lại và đi bộ xung quanh mỗi giờ. Ngồi càng xa tay lái càng tốt để tránh bị gù. Đừng nhấc vật nặng ngay sau một chuyến đi dài.
  • Bỏ thuốc lá.
  • Giảm cân.
  • Học cách thư giãn. Hãy thử các phương pháp như yoga, thái cực quyền, hoặc massage.

Tham khảo Bài tập chữa đau lưng, cột sống, thoát vị đĩa đệm

Thứ Sáu, 10 tháng 1, 2014

Nguyên nhân và cách chữa Bệnh đau đầu, đau nửa đầu

Bệnh đau đầu căng thẳng là đau hoặc khó chịu ở đầu, da đầu, hoặc cổ, thường kết hợp với đau thắt cơ bắp trong các khu vực. Đau đầu căng thẳng cũng có thể xảy ra khi bạn mắc bệnh đau nửa đầu.

Tập thiền dưỡng sinh là một cách rất tốt để giảm đau đầu, chống căng thẳng stress và điều trị dứt điểm chứng đau đầu. Có nhiều người khỏi bệnh và không tốn nhiều chi phí chữa bệnh.

Nguyên nhân và triệu chứng

Đau đầu căng thẳng là một trong những dạng phổ biến nhất của bệnh đau đầu nói chung. Có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở người lớn và thanh thiếu niên.

Nếu đau đầu xảy ra hai hoặc nhiều lần một tuần, trong vài tháng hoặc lâu hơn, tình trạng này được coi là mãn tính. Đau đầu mãn tính hàng ngày có thể là kết quả của việc điều trị dưới mức hoặc quá mức đối với tình trạng bệnh.

Bệnh đau đầu có thể tái diễn. Chúng có thể xảy ra nếu bạn lạm dụng thuốc giảm đau.

Đau đầu căng thẳng xảy ra khi cổ và da đầu cơ trở nên căng thẳng, hoặc co rút lại. Các cơn co thắt cơ bắp có thể là do một phản ứng stress, trầm cảm, một chấn thương ở đầu, và do sự lo lắng.

Bất cứ hành động nào diễn ra trong một thời gian dài mà không có sự vận động di chuyển thân thể có thể gây ra đau đầu. Các hoạt động này bao gồm công việc đánh máy hoặc các công việc liên quan tới máy tính, những việc cần tới sự khéo léo bàn tay, và công việc có sử dụng kính hiển vi. Ngủ trong một căn phòng lạnh hoặc nằm ngủ với cổ ở một vị trí bất thường cũng có thể gây đau đầu căng thẳng.

Yếu tố khác dẫn đến đau đầu căng thẳng bao gồm:
  • Sử dụng rượu
  • Lạm dụng Caffeine
  • Cảm lạnh, cúm, hoặc nhiễm trùng xoang
  • Vấn đề về răng như hàm cắn chặt răng hoặc nghiến răng
  • Mỏi mắt
  • Hút thuốc quá nhiều
  • Mệt mỏi hoặc làm việc quá sức
Đau đầu căng thẳng có thể xảy ra khi bạn là người mắc bệnh đau nửa đầu. Đau đầu căng thẳng không liên quan tới bệnh não.

Đau nhức đầu có thể được mô tả như sau:
  • Đau âm ỉ ( không đau nhói)
  • Cảm giác như đầu bị buộc hoặc bị kẹp bởi cái kìm.
  • Đau toàn bộ đầu (chứ không chỉ trong một điểm hay một bên)
  • Tình trạng đau hơn xảy ra ở khu vực da đầu, thái dương, hoặc sau cổ , và có thể ở hai vai.
Cơn đau có thể xảy ra theo từng cơn, liên tục, hoặc hàng ngày. Đau có thể kéo dài 30 phút đến 7 ngày. Cơn đau có thể được kích hoạt hoặc trở nên tồi tệ hơn khi cơ thể bị căng thẳng, mệt mỏi, tiếng ồn, hoặc ánh sáng chói.

Có thể gây ra tình trạng khó ngủ. Đau đầu căng thẳng thường không gây buồn nôn hoặc nôn.

Những người bị đau đầu căng thẳng có xu hướng cố gắng làm giảm đau bằng cách massage da đầu, thái dương , hoặc khu vực phía dưới cổ.

Kiểm tra và đánh giá:

Một cơn đau đầu ở mức độ nhẹ tới mức trung bình, không kèm theo các triệu chứng khác, và được điều trị tại nhà trong vòng vài giờ có thể không cần kiểm tra thêm hoặc làm xét nghiệm, đặc biệt là nếu nó đã xảy ra trong quá khứ. Đau đầu căng thẳng cho thấy không phát hiện được điều gì bất thường trong cuộc kiểm tra về thần kinh. Tuy nhiên, điểm kích hoạt cơn đau trong các cơ bắp thường thấy ở các khu vực cổ và vai.

Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần tư vấn cho các bệnh nhân để tìm ra các nguyên nhân khác có thể gây ra đau đầu - nếu đau đầu nghiêm trọng, dai dẳng ( không hết ), hoặc có các triệu chứng khác kèm theo với đau đầu.

Nhức đầu làm ảnh hưởng tới giấc ngủ, đau đầu xảy ra bất cứ khi nào bạn đang hoạt động, hoặc nếu bạn mắc đau đầu có tái phát hay mãn tính, bạn nên đi khám và điều trị bởi các bác sĩ .

Cách điều trị:

Mục đích là để điều trị các triệu chứng đau đầu của bạn ngay lập tức, và để ngăn chặn đau đầu bằng cách tránh hoặc thay đổi sự kích hoạt cơn đau. Một bước quan trọng trong việc này liên quan đến việc học cách để kiểm soát chứng đau đầu căng thẳng của bạn ở tại nhà bằng cách:
  • Giữ một cuốn nhật ký đau đầu để giúp bạn xác định yếu tố gây nên đau đầu. Sau đó, bạn và bác sĩ của bạn có thể thay đổi về lối sống của chính bạn để giảm số lượng các cơn đau đầu
  • Học cách để giảm đau đầu khi có hiện tượng đau đầu xảy ra
  • Học cách dùng thuốc đau đầu đúng cách
  • Các loại thuốc có thể làm giảm đau đầu căng thẳng bao gồm:
  • Thuốc giảm đau không cần bác sĩ kê đơn như aspirin, ibuprofen, hoặc acetaminophen
  • Thuốc giảm đau gâybuồn  ngủ
  • Thuốc giãn cơ như tizanidine
Hãy nhớ rằng thuốc giảm đau chỉ làm giảm triệu chứng đau đầu cho một khoảng thời gian ngắn. Sau một thời gian, chúng không còn tác dụng hay không còn khả năng giảm đau đầu nữa. Lạm dụng thuốc giảm đau trong những tuần đầu bị đau đầu có thể dẫn đến bệnh đau đầu tái phát – các cơn đau đầu quay trở lại.

Bạn có thể sử dụng một số loại thuốc hàng ngày để ngăn ngừa hoặc giảm số lượng các cơn đau đầu. Những loại thuốc này thường được sử dụng để điều trị trầm cảm, nhưng chúng cũng có thể giúp ngăn ngừa bệnh đau đầu căng thẳng. Chúng bao gồm:
  • SSRI như paroxetin ( Paxil ) hoặc citalopram ( Celexa )
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng như amitriptyline , nortriptyline , hoặc Doxepin
Hãy hỏi bác sĩ của bạn về các cách giúp thư giãn hoặc giải tỏa căng thẳng, liệu pháp phản hồi sinh học, liệu pháp nhận thức hành vi, hoặc châm cứu, tập dưỡng sinh, những biện pháp có thể giúp giảm đau đầu mãn tính.

Botox ( botulinum toxin ) đang trở thành loại thuốc phổ biến trong điều trị đau đầu mãn tính hàng ngày, bao gồm đau đầu căng thẳng. Tuy nhiên, nó không được các công ty bảo hiểm chấp thuận . Botox hoạt động bằng cách ngăn ngừa sự co thắt trong các cơ bắp, nơi nó được tiêm .

Triển vọng (sự tiến triển của bệnh)

Các phương pháp điều trị có hiệu quả với bệnh đau đầu căng thẳng, và bệnh này không gây ra vấn đề y tế nghiêm trọng. Tuy nhiên , đau đầu căng thẳng mãn tính có thể có tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và làm việc.

Khi nào cần liên hệ với một chuyên gia y tế
  • Bạn đang gặp "Cơn đau đầu dữ dội nhất trong đời bạn"
  • Bạn có vấn đề về ngôn ngữ, thị lực, hoặc các vấn đề di chuyển hoặc mất thăng bằng, đặc biệt là nếu trước đây bạn chưa bao giờ có những triệu chứng này xảy ra kèm theo các cơn đau đầu
  • Đau đầu bắt đầu xảy ra đột ngột
  • Đau đầu xảy ra và bị nôn mửa lặp đi lặp lại
  • Bạn bị sốt cao
Ngoài ra , hãy gọi cho bác sĩ nếu:
  • Mẫu đau đầu của bạn thay đổi
  • Phương pháp điều trị cũ không còn hữu ích
  • Bạn có hản ứng phụ với thuốc, bao gồm nhịp tim bất thường, da xanh xao, nhợt nhạt, hay buồn ngủ, ho dai dẳng , trầm cảm , mệt mỏi, buồn nôn, nôn , tiêu chảy, táo bón, đau bụng, chuột rút, khô miệng, hoặc khát cùng cực
  • Bạn đang mang thai hoặc có thể có thai - một số loại thuốc không nên dùng khi mang thai
Phòng bệnh

Nghiên cứu và áp dụng thực hiện các cách để kiểm soát căng thẳng. Một số người thấy các bài tập thư giãn hoặc thiền rất hữu ích. Phản hồi sinh học có thể cải thiện các bài tập thư giãn và có thể hữu ích cho nhức đầu căng thẳng kinh niên.

Lời khuyên để ngăn ngừa đau đầu căng thẳng:
  • Giữ ấm nếu đau đầu có liên quan đến thời tiết lạnh
  • Sử dụng một chiếc gối khác hoặc thay đổi tư thế ngủ
  • Ngồi đúng tư thế khi đọc sách, làm việc, hoặc khi làm các hoạt động khác
  • Cử động cổ và vai thường xuyên khi đánh máy, khi làm việc trên máy tính hoặc những việc tương tự khác
  • Ngủ và nghỉ ngơi hợp lý
  • Xoa bóp cơ bắp bị đau cũng có thể có ích

Thứ Năm, 9 tháng 1, 2014

Wellness là gì

Là một thuật ngữ về giữ gìn sức khỏe, Wellness có nghĩa là đạt được cảm giác về sức khỏe và hạnh phúc bởi sự cân bằng lành mạnh của tâm trí, cơ thể và tinh thần.

Wellness đã được sử dụng trong bối cảnh thay thế thuốc trong những năm 1950 như là một cách tiếp cận để chăm sóc sức, nhấn mạnh vào ngăn ngừa bệnh tật và kéo dài tuổi thọ, trái ngược với nhấn mạnh vào điều trị bệnh. Khái niệm hiện đại của sức khỏe? Không, tuy nhiên, trở nên phổ biến từ những năm 1970 ở Phương Tây.

Cũng có thể nói rằng Wellness có nghĩa là tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần tốt, đặc biệt là khi duy trì chế độ ăn uống thích hợp cùng với việc tập thể dục hợp lý và thường xuyên (tốt hơn nữa khi tập dưỡng sinh hoặc khí công yoga), và thói quen lành mạnh. Nấm là nguồn giàu dinh dưỡng thiết yếu đáng ngạc nhiên và lành mạnh từ tự nhiên, đáp ứng tốt nhu cầu dinh dưỡng và cân bằng về thể chất.

Giữ gìn sức khỏe là tạo nên một trạng thái cơ thể khỏe mạnh, một cách sống, một sự lựa chọn, và một lối sống được thiết kế để đạt được tiềm năng cao nhất cho sức khỏe và cảm giác.

Đó là một khía cạnh của quản lý chi phí y tế tập trung nỗ lực vào việc tối đa hóa sức khỏe nói chung của một người và quyết định tới việc hướng đến sức khỏe tối ưu.

Hơn nữa, khái niệm này liên quan đến việc duy trì chế độ dinh dưỡng, tập thể dục, kiểm soát căng thẳng, và các mối quan hệ cá nhân và xã hội tốt. Ngoài ra, nó là một sự cân bằng của tâm trí, cơ thể và tinh thần mà kết quả là một cảm giác chung của hạnh phúc, là một quá trình tạo thành nhận thức và thực hành lựa chọn lành mạnh để tạo ra một lối sống thành công hơn và cân bằng.