Trong các bữa tiệc, những buổi liên hoan, và nhất là tại những buổi sum họp gia đình trong dịp lễ tết, rượu vang thường là thức uống được ưa thích. Như chúng ta đã biết, việc lạm dụng và uống quá nhiều bất kỳ thức uống có cồn nào, trong đó có rượu vang có thể dẫn đến tình trạng nghiện rượu và các bệnh nghiêm trọng liên quan đến nó.
Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây được thực hiện bởi các nhà khoa học của Đại học Harvard và đại học California đã chứng minh rằng, sử dụng rượu vang, đặc biệt là rượu vang đỏ ở mức hợp lý, không vượt quá 24 ounces (1 ounce = 30ml) mỗi ngày sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của người sử dụng.
Rượu vang đỏ rất tốt cho tim
Rượu vang đỏ có chứa resveratrol, một hợp chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Resveratrol cũng bảo vệ tim và động mạch của bạn, giúp chống lại các tác động của chất béo bão hòa sinh ra trong chế độ ăn uống của bạn, do đó uống một hoặc hai ly rượu vang đỏ mỗi ngày có thể giúp bảo vệ trái tim của bạn, giúp trái tim khỏe mạnh và ngăn ngừa bệnh tim mạch.
Flavonoid và sapponins trong rượu vang đỏ còn giúp bảo vệ tim của bạn chống lại bệnh tim mạch. Chất cồn trong rượu vang đỏ, khi được sử dụng ở mức vừa phải, làm tăng nồng độ của cholesterol HDL tốt trong cơ thể, giúp ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông và có thể giúp bảo vệ động mạch của bạn khỏi những nguy hại gây ra bởi các LDL cholesterol xấu.
Rượu vang đỏ chứa chất chống oxy hóa
Ngoài resveratrol, rượu vang đỏ có chứa một số chất chống oxy hóa khác, có thể làm chậm sự lão hóa và ngăn ngừa một số bệnh thoái hóa như bệnh tiểu đường loại 2. Uống một hoặc hai ly rượu vang đỏ mỗi ngày có thể giúp bảo vệ bạn khỏi nhiều bệnh của người cao tuổi, chẳng hạn như bệnh loãng xương.
Rượu vang đỏ ngăn ngừa ung thư
Qua nghiên cứu và đánh giá cho thấy, uống rượu vang đỏ ở mức điều độ có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành một số căn bệnh ung thư. Nhiều chất chống oxy hóa trong rượu vang đỏ có thể giúp ngăn ngừa sự tổn thương oxy hóa chịu trách nhiệm về quá trình lão hóa và nhiều điều kiện thoái hóa như bệnh Alzheimer (bệnh suy giảm trí nhớ), bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim mạch.
Guercetin, một trong những chất chống oxy hóa có nhiều trong rượu vang đỏ, có thể giúp ngăn ngừa ung thư phổi. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng resveratrol, chất chống oxy hóa rượu vang đỏ không những giúp bảo vệ trái tim của bạn khỏe mạnh hơn mà còn có thể giết chết tế bào ung thư.
Các nhà khoa học đã tìm thấy rằng resveratrol, khi được sử dụng kết hợp với xạ trị, có thể xâm nhập các tế bào ung thư và tạo ra cơ chế gây chết tế bào theo chương trình.
Hiện tượng chết tế bào theo chương trình xảy ra khi các tế bào chết, bị phân hủy và được loại bỏ bởi các tế bào màu trắng trong hệ thống miễn dịch của chúng ta. Các nhà nghiên cứu về căn bệnh ung thư đang tìm kiếm một phương pháp tạo ra quá trình gây chết tế bào theo chương trình trong tế bào ung thư, bởi vì đó là cách an toàn nhất để loại bỏ các tế bào không mong muốn ra khỏi cơ thể.
Resveratrol cũng ức chế khả năng loại bỏ các hạt chiếu xạ tế bào ung thư, làm cho xạ trị hiệu quả hơn trong việc điều trị chống ung thư. Resveratrol cũng tấn công tế bào ung thư và ức chế sự hình thành và phát triển.
Rượu vang đỏ Ngăn ngừa sâu răng
Rượu vang đỏ, thậm chí cả những loại rượu không có cồn rượu vang đỏ làm men răng của bạn trở nên chắc khỏe hơn, ngăn ngừa sâu răng. Men răng chăc khỏe giúp tăng cường khả năng chống lại vi khuẩn Streptococcus mutans, loại vi khuẩn này cư trú trên răng của bạn và gây ra sâu răng. Polyphenol có trong rượu vang đỏ cũng có thể ngăn ngừa bệnh về nướu lợi và thậm chí cũng có vai trò trong việc điều trị bệnh về nướu nhờ tác dụng giảm viêm nhiễm trong nướu.
Nên uống bao nhiêu rượu vang đỏ hàng ngày?
Một ly bốn ounce rượu vang tương đương với một khẩu phần ăn. Để mang lại hiệu quả, nam giới nên uống một tới hai ly vang đỏ mỗi ngày. Phụ nữ chỉ nên uống một ly mỗi ngày để mang lại lợi ích tối đa cho sức khỏe. Điều này không có nghĩa rằng chúng tôi khuyên bạn nên bắt đầu uống rượu nếu bạn hiện không uống. Nghiên cứu cho thấy, những người thỉnh thoảng uống hoặc những người nghiện rượu có tỷ lệ tử vong cao hơn so với những người uống vừa phải một cách thường xuyên, đều đặn. Những người uống ba hoặc nhiều hơn ba ly mỗi ngày, có một nguy cơ gia tăng triglyceride trong huyết thanh cao (mỡ trong máu). Uống nhiều rượu trong thời gian dài có thể gây tổn hại cho các tế bào thần kinh, gan và tuyến tụy. Nghiện rượu nặng cũng có nguy cơ dẫn tới suy dinh dưỡng bởi vì rượu có thể thay thế cho các loại thực phẩm dinh dưỡng.
Thứ Năm, 6 tháng 2, 2014
Thứ Hai, 3 tháng 2, 2014
Vô sinh nữ, nguyên nhân, cách phòng chữa
Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng chung sống với nhau khoảng thời gian một năm nhưng người vợ không thể mang thai mặc dù họ không sử dụng bất kì biện pháp tránh thai nào.
Nguyên nhân
Vô sinh nguyên phát là thuật ngữ được sử dụng cho các cặp đôi chung sống với nhau sau ít nhất một năm dù không áp dụng biện pháp tránh thai nào mà vẫn không thể có con.
Vô sinh thứ phát được dùng để chỉ những trường hợp đã từng ít nhất một lần mang thai nhưng không thể thụ thai thêm lần nào nữa
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh vô sinh, bao gồm yếu tố về thể chất và yếu tố tinh thần, cảm xúc. Nguyên nhân vô sinh bao gồm một loạt các thể chất cũng như yếu tố tình cảm. Khoảng 30 - 40% các trường hợp vô sinh là do các yếu tố xuất phát từ nam giới, các yếu tố đó bao gồm xuất tinh ngược dòng, bất lực, thiếu hụt nội tiết tố, các chất ô nhiễm môi trường, các vết sẹo gây ra do các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hoặc số lượng tinh trùng ít. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng là do sử dụng cần sa liều nặng hoặc do sử dụng các loại thuốc như cimetidine, spironolactone và nitrofurantoin.
Yếu tố nữ giới - Các vết sẹo để lại do mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục hoặc bệnh lạc nội mạc tử cung, rối loạn rụng trứng, thiếu chất dinh dưỡng, mất cân bằng nội tiết tố, u nang buồng trứng, viêm vùng chậu, khối u, hoặc ống dẫn trứng hoặc buồng trứng bị tắc - chiếm tới 40 - 50% nguyên nhân gây ra tình trạng vô sinh ở các cặp vợ chồng.
Chỉ còn khoảng 10 -30% các trường hợp vô sinh được xác định là do từ cả 2 giới, hoặc là xảy ra mà không xác định được nguyên nhân.
Người ta ước tính rằng khoảng 10 - 20% các cặp vợ chồng sẽ không thể thụ thai sau 1 năm cố gắng để thụ thai. Điều quan trọng là việc mang thai cần được cố gắng ít nhất là 1 năm. Cơ hội thụ thai thành công xảy ra với các cặp vợ chồng khỏe mạnh, cả hai đều ở độ tuổi dưới 30 và có quan hệ thường xuyên chỉ ở mức 25 - 30% mỗi tháng. Khả năng sinh sản cao nhất của người phụ nữ xảy ra ở độ tuổi 20. Những phụ nữ tuổi ngoài 35 (và đặc biệt là sau tuổi 40), khả năng thụ thai thành công ở mức dưới 10% mỗi tháng.
Ngoài các yếu tố khác liên quan tới độ tuổi, nguy cơ vô sinh tăng cao còn có thể gây ra bởi các yếu tố như:
Quan hệ tình dục với nhiều đối tượng (làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục)
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Mắc bệnh PID (bệnh viêm vùng chậu)
Viêm tinh hoàn hay viêm mào tinh hoàn ở nam giới
Quai bị (nam)
Giãn tĩnh mạch thừng tinh (nam)
Tiền sử y khoa trước đây bị phơi nhiễm các chất gây ung thư (nam hay nữ)
Rối loạn ăn uống (phụ nữ)
Chu kỳ kinh nguyệt không rụng trứng
Lạc nội mạc trong cơ tử cung.
Khuyết tật của tử cung (myomas) hoặc tắc nghẽn cổ tử cung
Mắc các bệnh (mãn tính) như bệnh tiểu đường
Triệu chứng
Không có khả năng mang thai
Một loạt các phản ứng cảm xúc từ người vợ hoặc chồng hoặc từ cả hai. Nói chung, các phản ứng như vậy thường xảy ra nhiều hơn giữa các cặp vợ chồng không có con. Việc có ít nhất một đứa con có xu hướng làm giảm đi những cảm xúc đau đớn.
Dấu hiệu và kiểm tra:
Một cuộc kiểm tra sức khỏe toàn diện ở cả người vợ và người chồng là điều cần thiết. Kiểm tra có thể bao gồm:
Phân tích tinh dịch - mẫu xét nghiệm được thu thập sau 2 đến 3 ngày kiêng khem đầy đủ để xác định khối lượng và độ nhớt của tinh dịch và số lượng tinh trùng, khả năng di chuyển, tốc độ bơi lội và hình dạng.
Đo nhiệt độ cơ thể cơ bản - lấy nhiệt độ của người phụ nữ vào mỗi buổi sáng trước khi cơ thể phát sinh một nỗ lực để đạt 0,4-1,0 độ Ft tăng nhiệt độ liên quan đến khả năng rụng trứng.
Theo dõi biến động nhầy cổ tử cung trong suốt chu kỳ kinh nguyệt để theo dõi các chất nhầy ướt, co giãn, và trơn kết hợp với giai đoạn rụng trứng.
Thử nghiệm Postcoital (PCT) để đánh sự tương tác dịch nhầy ở cổ tử cung thông qua phân tích chất nhầy cổ tử cung thu được sau 2-8 giờ các cặp vợ chồng giao hợp.
Đo hoocmon giới tính duy trì thai huyết thanh (xét nghiệm máu).
Lấy mẫu sinh tiết hổng tràng ở nội mạc tử cung của người phụ nữ (nội mạc tử cung).
Lấy mẫu sinh tiết hổng tràng ở tinh hoàn của nam giới (hiếm khi được thực hiện).
Đo lượng hoocmon luteinizing trong nước tiểu để dự đoán thời điểm rụng trứng và hỗ trợ với thời gian giao hợp.
Thách thức progestin khi người phụ nữ rụng trứng không thường xuyên có hoặc không có khả năng rụng trứng.
Xác đinh nồng độ nội tiết tố (xét nghiệm máu) cho vợ hoặc chồng hoặc cả 2 người.
Chụp X - quang vòi tử cung (HSG) - một quy trình chụp x-quang thực hiện với chất cản quang, các chất này kiểm tra ống dẫn tinh trùng từ cổ tử cung thông qua tử cung và ống dẫn trứng.
Phẫu thuật nội soi cho phép quan sát trực tiếp các khoang xương chậu.
Nữ giới cần khám phụ khoa để xác định xem có u nang hay không.
Điều trị
Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây vô sinh. Nó có thể liên quan đến:
Giáo dục và tư vấn các biện pháp đơn giản
Các loại thuốc để điều trị nhiễm trùng hoặc thúc đẩy sự rụng trứng
Áp dụng các cách biện pháp tinh vi, hiện đại như thụ tinh trong ống nghiệm
Điều quan trọng là các cặp vợ chồng phải nhận ra và thảo luận về những ảnh hưởng từ cảm xúc có liên quan tới vô sinh và cùng với nhau tìm đến sự trợ giúp, tư vấn của các bác sĩ.
Những hy vọng (tiên lượng)
Một nguyên nhân dẫn tới khoảng 85 - 90% các cặp vợ chồng mắc vô sinh.
Điều trị thích hợp (không bao gồm các kỹ thuật tiên tiến như thụ tinh trong ống nghiệm) cho phép thụ thai thành công từ 50-60% các cặp vợ chồng vô sinh trước đây.
Nếu không có bất kỳ sự can thiệp điều trị nào, 15 - 20% các cặp vợ chồng trước đây được chẩn đoán là vô sinh cuối cùng sẽ có thai.
Phòng chống
Bởi vì vô sinh thường xảy ra do các bệnh lây truyền qua đường tình dục, áp dụng những biện pháp quan hệ tình dục an toàn có thể giảm thiểu nguy cơ vô sinh trong tương lai. Bệnh lậu và bệnh nhiễm khuẩn sinh dục chlamydia là hai nguyên nhân thường gặp nhất của vô sinh liên quan đến bệnh lây qua đường tình dục.
Các bệnh lây qua đường tình dục thường không có triệu chứng lúc đầu, cho đến khi bệnh sưng khung chậu hoặc bệnh viêm vùng chậu phát triển. Các quá trình viêm gây ra sẹo ở ống dẫn trứng và làm giảm khả năng sinh sản, gây ra tình trạng hoàn toàn vô sinh, hoặc sự gia tăng của việc mang thai ngoài tử cung .
Chủng ngừa quai bị đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh quai bị biến chứng ở nam giới dẫn đến bệnh viêm tinh hoàn. Tiêm chủng phòng ngừa quai bị để ngăn ngừa bệnh vô sinh liên quan đến quai bị.
Một số hình thức kế hoạch hóa gia đình như đặt vòng tránh thai ở tử cung (IUD), dẫn đến một nguy cơ cao bị vô sinh trong tương lai. Tuy nhiên, vòng tránh thai không được khuyến khích sử dụng cho những phụ nữ chưa từng có con.
Phụ nữ lựa chọn vòng tránh thai phải sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhỏ, đó là nguy cơ mắc vô sinh liên quan đến việc sử dụng vòng tránh thai. Hãy suy nghĩ kĩ về nguy cơ này, cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng của biện pháp này so với nguy cơ gặp rủi ro mà nó gây ra, cần xem xét và thảo luận với bạn đời của mình và các bác sĩ để có những biện pháp an toàn.
Chẩn đoán sớm và điều trị lạc nội mạc tử cung có thể làm giảm nguy cơ vô sinh.
Nguyên nhân
Vô sinh nguyên phát là thuật ngữ được sử dụng cho các cặp đôi chung sống với nhau sau ít nhất một năm dù không áp dụng biện pháp tránh thai nào mà vẫn không thể có con.
Vô sinh thứ phát được dùng để chỉ những trường hợp đã từng ít nhất một lần mang thai nhưng không thể thụ thai thêm lần nào nữa
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh vô sinh, bao gồm yếu tố về thể chất và yếu tố tinh thần, cảm xúc. Nguyên nhân vô sinh bao gồm một loạt các thể chất cũng như yếu tố tình cảm. Khoảng 30 - 40% các trường hợp vô sinh là do các yếu tố xuất phát từ nam giới, các yếu tố đó bao gồm xuất tinh ngược dòng, bất lực, thiếu hụt nội tiết tố, các chất ô nhiễm môi trường, các vết sẹo gây ra do các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hoặc số lượng tinh trùng ít. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng là do sử dụng cần sa liều nặng hoặc do sử dụng các loại thuốc như cimetidine, spironolactone và nitrofurantoin.
Yếu tố nữ giới - Các vết sẹo để lại do mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục hoặc bệnh lạc nội mạc tử cung, rối loạn rụng trứng, thiếu chất dinh dưỡng, mất cân bằng nội tiết tố, u nang buồng trứng, viêm vùng chậu, khối u, hoặc ống dẫn trứng hoặc buồng trứng bị tắc - chiếm tới 40 - 50% nguyên nhân gây ra tình trạng vô sinh ở các cặp vợ chồng.
Chỉ còn khoảng 10 -30% các trường hợp vô sinh được xác định là do từ cả 2 giới, hoặc là xảy ra mà không xác định được nguyên nhân.
Người ta ước tính rằng khoảng 10 - 20% các cặp vợ chồng sẽ không thể thụ thai sau 1 năm cố gắng để thụ thai. Điều quan trọng là việc mang thai cần được cố gắng ít nhất là 1 năm. Cơ hội thụ thai thành công xảy ra với các cặp vợ chồng khỏe mạnh, cả hai đều ở độ tuổi dưới 30 và có quan hệ thường xuyên chỉ ở mức 25 - 30% mỗi tháng. Khả năng sinh sản cao nhất của người phụ nữ xảy ra ở độ tuổi 20. Những phụ nữ tuổi ngoài 35 (và đặc biệt là sau tuổi 40), khả năng thụ thai thành công ở mức dưới 10% mỗi tháng.
Ngoài các yếu tố khác liên quan tới độ tuổi, nguy cơ vô sinh tăng cao còn có thể gây ra bởi các yếu tố như:
Quan hệ tình dục với nhiều đối tượng (làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục)
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Mắc bệnh PID (bệnh viêm vùng chậu)
Viêm tinh hoàn hay viêm mào tinh hoàn ở nam giới
Quai bị (nam)
Giãn tĩnh mạch thừng tinh (nam)
Tiền sử y khoa trước đây bị phơi nhiễm các chất gây ung thư (nam hay nữ)
Rối loạn ăn uống (phụ nữ)
Chu kỳ kinh nguyệt không rụng trứng
Lạc nội mạc trong cơ tử cung.
Khuyết tật của tử cung (myomas) hoặc tắc nghẽn cổ tử cung
Mắc các bệnh (mãn tính) như bệnh tiểu đường
Triệu chứng
Không có khả năng mang thai
Một loạt các phản ứng cảm xúc từ người vợ hoặc chồng hoặc từ cả hai. Nói chung, các phản ứng như vậy thường xảy ra nhiều hơn giữa các cặp vợ chồng không có con. Việc có ít nhất một đứa con có xu hướng làm giảm đi những cảm xúc đau đớn.
Dấu hiệu và kiểm tra:
Một cuộc kiểm tra sức khỏe toàn diện ở cả người vợ và người chồng là điều cần thiết. Kiểm tra có thể bao gồm:
Phân tích tinh dịch - mẫu xét nghiệm được thu thập sau 2 đến 3 ngày kiêng khem đầy đủ để xác định khối lượng và độ nhớt của tinh dịch và số lượng tinh trùng, khả năng di chuyển, tốc độ bơi lội và hình dạng.
Đo nhiệt độ cơ thể cơ bản - lấy nhiệt độ của người phụ nữ vào mỗi buổi sáng trước khi cơ thể phát sinh một nỗ lực để đạt 0,4-1,0 độ Ft tăng nhiệt độ liên quan đến khả năng rụng trứng.
Theo dõi biến động nhầy cổ tử cung trong suốt chu kỳ kinh nguyệt để theo dõi các chất nhầy ướt, co giãn, và trơn kết hợp với giai đoạn rụng trứng.
Thử nghiệm Postcoital (PCT) để đánh sự tương tác dịch nhầy ở cổ tử cung thông qua phân tích chất nhầy cổ tử cung thu được sau 2-8 giờ các cặp vợ chồng giao hợp.
Đo hoocmon giới tính duy trì thai huyết thanh (xét nghiệm máu).
Lấy mẫu sinh tiết hổng tràng ở nội mạc tử cung của người phụ nữ (nội mạc tử cung).
Lấy mẫu sinh tiết hổng tràng ở tinh hoàn của nam giới (hiếm khi được thực hiện).
Đo lượng hoocmon luteinizing trong nước tiểu để dự đoán thời điểm rụng trứng và hỗ trợ với thời gian giao hợp.
Thách thức progestin khi người phụ nữ rụng trứng không thường xuyên có hoặc không có khả năng rụng trứng.
Xác đinh nồng độ nội tiết tố (xét nghiệm máu) cho vợ hoặc chồng hoặc cả 2 người.
Chụp X - quang vòi tử cung (HSG) - một quy trình chụp x-quang thực hiện với chất cản quang, các chất này kiểm tra ống dẫn tinh trùng từ cổ tử cung thông qua tử cung và ống dẫn trứng.
Phẫu thuật nội soi cho phép quan sát trực tiếp các khoang xương chậu.
Nữ giới cần khám phụ khoa để xác định xem có u nang hay không.
Điều trị
Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây vô sinh. Nó có thể liên quan đến:
Giáo dục và tư vấn các biện pháp đơn giản
Các loại thuốc để điều trị nhiễm trùng hoặc thúc đẩy sự rụng trứng
Áp dụng các cách biện pháp tinh vi, hiện đại như thụ tinh trong ống nghiệm
Điều quan trọng là các cặp vợ chồng phải nhận ra và thảo luận về những ảnh hưởng từ cảm xúc có liên quan tới vô sinh và cùng với nhau tìm đến sự trợ giúp, tư vấn của các bác sĩ.
Những hy vọng (tiên lượng)
Một nguyên nhân dẫn tới khoảng 85 - 90% các cặp vợ chồng mắc vô sinh.
Điều trị thích hợp (không bao gồm các kỹ thuật tiên tiến như thụ tinh trong ống nghiệm) cho phép thụ thai thành công từ 50-60% các cặp vợ chồng vô sinh trước đây.
Nếu không có bất kỳ sự can thiệp điều trị nào, 15 - 20% các cặp vợ chồng trước đây được chẩn đoán là vô sinh cuối cùng sẽ có thai.
Phòng chống
Bởi vì vô sinh thường xảy ra do các bệnh lây truyền qua đường tình dục, áp dụng những biện pháp quan hệ tình dục an toàn có thể giảm thiểu nguy cơ vô sinh trong tương lai. Bệnh lậu và bệnh nhiễm khuẩn sinh dục chlamydia là hai nguyên nhân thường gặp nhất của vô sinh liên quan đến bệnh lây qua đường tình dục.
Các bệnh lây qua đường tình dục thường không có triệu chứng lúc đầu, cho đến khi bệnh sưng khung chậu hoặc bệnh viêm vùng chậu phát triển. Các quá trình viêm gây ra sẹo ở ống dẫn trứng và làm giảm khả năng sinh sản, gây ra tình trạng hoàn toàn vô sinh, hoặc sự gia tăng của việc mang thai ngoài tử cung .
Chủng ngừa quai bị đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh quai bị biến chứng ở nam giới dẫn đến bệnh viêm tinh hoàn. Tiêm chủng phòng ngừa quai bị để ngăn ngừa bệnh vô sinh liên quan đến quai bị.
Một số hình thức kế hoạch hóa gia đình như đặt vòng tránh thai ở tử cung (IUD), dẫn đến một nguy cơ cao bị vô sinh trong tương lai. Tuy nhiên, vòng tránh thai không được khuyến khích sử dụng cho những phụ nữ chưa từng có con.
Phụ nữ lựa chọn vòng tránh thai phải sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhỏ, đó là nguy cơ mắc vô sinh liên quan đến việc sử dụng vòng tránh thai. Hãy suy nghĩ kĩ về nguy cơ này, cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng của biện pháp này so với nguy cơ gặp rủi ro mà nó gây ra, cần xem xét và thảo luận với bạn đời của mình và các bác sĩ để có những biện pháp an toàn.
Chẩn đoán sớm và điều trị lạc nội mạc tử cung có thể làm giảm nguy cơ vô sinh.
Chủ Nhật, 26 tháng 1, 2014
Cách chăm sóc cho cây lộc vừng ra hoa theo ý muốn
Sanh, sung, tùng, lộc là 4 loại cây cảnh quý được nhiều người chơi cây cảnh yêu thích. Lộc vừng là cây có thân và gốc đẹp, khi hoa nở có hương thơm, được nhiều người chơi cây cảnh ưa thích.
Thông thường lộc vừng mỗi năm ra hoa 2 vụ, vào các tháng 6 - 7 và 10 - 11 âm lịch. Lộc vừng ưa nước nên dễ chăm sóc, có thể bắt lộc vừng nở hoa theo ý muốn vào dịp Tết.
Ngoài việc chăm bón đủ chất để ra nhiều hoa, ta phải tạo ra một bước đột biến về sinh lý cho cây. Nghĩa là phải làm cho lộc vừng trút bỏ toàn bộ lá già trong thời gian ngắn nhất, với bí quyết: tưới cho cây lượng phân kali hoặc natri hơi đậm. Sau 4 ngày toàn bộ lá xanh trên cây chuyển thành lá vàng và sau 3 ngày tiếp theo lá rụng hết.
Sau khi cây rụng hết lá, hàng ngày ta tiếp tục tưới nước vo gạo để bồi dưỡng và kích thích cây phát triển lá mới. Khoảng một tháng mầm lá và mầm hoa sẽ đâm ra, khi hoa tàn, ta lại tiếp tục làm theo trình tự trên, thì lộc vừng lại tiếp tục nở hoa.
Ngoài việc chăm bón đủ chất để ra nhiều hoa, ta phải tạo ra một bước đột biến về sinh lý cho cây. Nghĩa là phải làm cho lộc vừng trút bỏ toàn bộ lá già trong thời gian ngắn nhất, với bí quyết: tưới cho cây lượng phân kali hoặc natri hơi đậm. Sau 4 ngày toàn bộ lá xanh trên cây chuyển thành lá vàng và sau 3 ngày tiếp theo lá rụng hết.
Sau khi cây rụng hết lá, hàng ngày ta tiếp tục tưới nước vo gạo để bồi dưỡng và kích thích cây phát triển lá mới. Khoảng một tháng mầm lá và mầm hoa sẽ đâm ra, khi hoa tàn, ta lại tiếp tục làm theo trình tự trên, thì lộc vừng lại tiếp tục nở hoa.
Cách làm hoa đào nở nhanh hoặc chậm
Để hoa đào nở nhanh hơn, hoặc chậm hơn chúng ta cần làm một số mẹo nhỏ đơn giản giúp cho hoa đào nhà bạn nở đúng vào những ngày tết.
Nếu cành đào cắm trong nhà nở quá nhanh, bạn có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào 1 gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa. Hoặc cho sỏi vào bình để giữ nước lạnh làm đào nở chậm.
Khi cắm nên cho vào nước vài viên C và B1cũng như thay nước khoảng 2 - 3 ngày/lần để đào được bền.
Mẹo làm hoa đào nở nhanh hơn:
Muốn đào nở nhanh, có thể đốt nóng và quét hoặc đắp vôi quanh gốc, sau một đêm
đào sẽ nở. Ngoài ra, khi cắm nên cho vào nước vài viên C và B1cũng như thay nước khoảng 2 - 3 ngày/lần để đào được bền.
Đối với đào trồng trong chậu, điều quan trọng nhất là phải tưới thường xuyên, giữ cây sạch, mát thì hoa sẽ nở sớm, bền, tươi lâu. Nếu không khí nóng, hoa nở rộ, thì ít tưới hơn để hãm hoa.
Đối với đào trồng trong chậu, điều quan trọng nhất là phải tưới thường xuyên, giữ cây sạch, mát thì hoa sẽ nở sớm, bền, tươi lâu. Nếu không khí nóng, hoa nở rộ, thì ít tưới hơn để hãm hoa.
Mẹo làm hoa đào nở chậm hơn :
Nếu cành đào cắm trong nhà nở quá nhanh, bạn có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào 1 gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa. Hoặc cho sỏi vào bình để giữ nước lạnh làm đào nở chậm.
Khi cắm nên cho vào nước vài viên C và B1cũng như thay nước khoảng 2 - 3 ngày/lần để đào được bền.
Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
Cách chọn áo ngực giúp tôn thêm vẻ quyến rũ
Theo các nhà nghiên cứu, thì chọn áo ngực phù hợp không những tôn thêm vẻ đẹp quyến rũ, gợi cảm mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ.

Thông thường, người có cân nặng khoảng 40kg thường dùng áo cỡ A70, 40-50kg dùng cỡ A75 và từ 50kg trở lên dùng cỡ A80.
Còn đối với người ngực to hơn, cần chọn những loại quả không dày, không đệm hoặc ít đệm. Áo có gọng là lựa chọn thông minh cho người có ngực bị chảy sệ, muốn nâng, đẩy bầu ngực để gợi cảm hơn. Ngoài ra, với người có ngực hơi quá cỡ, chọn áo có quả to, quai chắc chắn để có thể ôm và nâng trọn bầu ngực.
Theo các chuyên gia, áo lót có lớp đệm dày, có gọng là giải pháp để che giấu khuôn ngực nhỏ của bạn gái. Ngoài ra, chọn áo ngực có dạng cúp ngang, cúp chéo, thêm miếng xoài độn ngực khi mặc những chiếc váy dạ hội, áo thun cổ sâu cũng là cách tốt để che khuyết điểm ngực nhỏ. Kết hợp áo ngực đúng kích cỡ với những chiếc áo, váy có bèo nhún phần ngực cũng khiến vòng 2 trông đầy đặn hơn.


Chọn một chiếc áo ngực phù hợp là việc làm quan trọng
Mua áo ngực đúng size đồng nghĩa với việc chiếc áo có quả ôm vừa khuôn ngực, đệm vừa, quai không quá chật, không gây bí hay lằn da đối với người mặc. Cách đo size chuẩn nhất là phải thử áo trước khi quyết định mua. Nếu phần quả áo ôm sát, vừa khít bầu ngực, phần quai không bị tụt hay bó sát có nghĩa là bạn đã chọn được chiếc áo chuẩn size nhất.Thông thường, người có cân nặng khoảng 40kg thường dùng áo cỡ A70, 40-50kg dùng cỡ A75 và từ 50kg trở lên dùng cỡ A80.
Chọn dáng áo theo kích cỡ bầu ngực
Nếu có may mắn sở hữu một đôi gò bồng đảo đầy đặn, thì dù mặc áo ngực dáng nào, nhìn chị em vẫn vô cùng gợi cảm. Lựa chọn tối ưu là chọn áo có đệm vừa, gọng nhẹ, quai không quá nhỏ để tránh gây lằn da.Còn đối với người ngực to hơn, cần chọn những loại quả không dày, không đệm hoặc ít đệm. Áo có gọng là lựa chọn thông minh cho người có ngực bị chảy sệ, muốn nâng, đẩy bầu ngực để gợi cảm hơn. Ngoài ra, với người có ngực hơi quá cỡ, chọn áo có quả to, quai chắc chắn để có thể ôm và nâng trọn bầu ngực.
Theo các chuyên gia, áo lót có lớp đệm dày, có gọng là giải pháp để che giấu khuôn ngực nhỏ của bạn gái. Ngoài ra, chọn áo ngực có dạng cúp ngang, cúp chéo, thêm miếng xoài độn ngực khi mặc những chiếc váy dạ hội, áo thun cổ sâu cũng là cách tốt để che khuyết điểm ngực nhỏ. Kết hợp áo ngực đúng kích cỡ với những chiếc áo, váy có bèo nhún phần ngực cũng khiến vòng 2 trông đầy đặn hơn.

Chọn áo theo mùa
Những chiếc áo ngực có đệm dày vừa phải, màu sắc không quá sặc sỡ là lựa chọn tối ưu trong thời tiết mùa hè vì chị em hay diện đồ mỏng, mát trong kiểu thời tiết nóng nực. Áo ngực có lớp viền ren mềm mại cũng hợp với thời tiết mùa hè vì đem lại vẻ đẹp gợi cảm cho bạn gái. Còn vào mùa đông, nên chọn áo ít đệm hoặc không đệm để cho bầu ngực được “nghỉ ngơi”Thử áo đúng cách
Trên thực tế, không phải hãng đồ lót nào đánh size cũng chuẩn 100%. Cách tốt nhất để chọn được chiếc áo ngực vừa vặn là thử áo. Cách thử đúng là úp quả áo vào ngực, sau đó cài chốt đằng sau (nên cài ở nấc thứ hai), dùng hai tay chỉnh quai áo, sau đó lấy tay vén 2 bầu ngực gọn vào quả áo. Nếu thấy quả ôm trọn bầu ngực, không cộm hay vành lên, dây lưng, dây vai không lằn, không chật, không lỏng là được.Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014
Mẹo trang điểm cho bộ ngực đầy đặn quyến rũ hơn
Tất cả chúng ta đều biết đến tác dụng của một chiếc áo độn ngực sẽ giúp cặp núi đôi của bạn trông đầy đặn hơn, nhưng trong một số trường hợp, bạn không sử dụng được cách này.
Các phương pháp phẫu thuật cấy mô nở ngực hiện nay ít được sử dụng, nhưng bạn cũng có thể làm ngực đẹp chỉ thông qua việc trang điểm, nhất là khi bạn mặc váy áo cổ trễ hay khoét sâu hình chữ V, khi đó bạn sẽ không sử dụng được áo độn ngực.
Một ví dụ điển hình của phương pháp trang điểm ngực là nữ diễn viên Keira Knightley. Như bạn có thể thấy trong bức ảnh bên trái - mặc dù xinh đẹp và hoàn toàn nữ tính - nữ diễn viên này đã không may kém may mắn vì ngực lép. Tuy nhiên trong ba tập phim của bộ phim nổi tiếng Cướp biển vùng Caribbean, Keira Knightley đã vào vai Elizabeth Swann rất gợi cảm (ảnh bên dưới).
"Họ đã trang điểm vòng một cho tôi trong những tập phim đó, khiến vòng một của tôi lớn một cách lạ thường. Nó đặc biệt bởi vì cách này là một loại hình nghệ thuật đã bị quên lãng trong quá khứ, họ đã từng phải huy động toàn bộ các bộ phận trong hãng phim cho việc làm đầy bộ ngực", Keira Knightley gần đây đã tiết lộ". Và tôi yêu thích nó, hoàn toàn yêu thích nó. Bởi vì đây là lần đầu tiên trong đời tôi có bộ ngực lớn mà không cần phẫu thuật.
Tăng vòng một không cần phải phẫu thuật
Tạo vòng một đầy đặn hơn thông qua việc trang điểm là việc không quá khó khăn. Bạn chỉ cần sử dụng một ít phấn màu đồng hoặc phấn trang diểm màu tối và phấn trang điểm màu sáng có độ bóng nhẹ.
1. Mặc áo nâng ngực và nếu có thể, hãy chọn những bộ trang phục làm nổi bật những đường cong. Nếu vòng eo của bạn lớn, nên tập luyện cho bụng thon lại.
2. Dùng phấn màu tối hơn ở vùng khe ngực, giữa hai bầu vú. Pha trộn các màu hướng lên trên và ra ngoài, tạo ra hình chữ V và dọc theo đường cong tự nhiên của vú.
3. Sử dụng phấn màu sáng hơn như phấn trang điểm da mặt hay phấn làm bóng mắt, màu trắng hoặc màu sáng có ánh vàng nhạt, thoa vào phần lộ ra trên bầu ngực của bạn. Không sử dụng quá nhiều, và tránh không dùng những loại phấn quá lấp lánh. Sử dụng bông trang điểm để tán đều phấn. Xem minh họa hình diễn viên Keira Knightley trước khi trang điểm và khi ở trong phim ở bên.
4. Kiểm tra trong gương và xem ngực của bạn trông đầy đặn chưa. Nếu không, thêm sắc tối hơn ở trung tâm (vùng khe ngực) để làm sắc nét thêm hiệu ứng màu sắc.
Bạn sẽ ngạc nhiên trước cách thực hiện dễ dàng này. Lần tới khi đi ra ngoài với một chiếc váy có cổ khoét sâu hay váy cổ trễ, bạn có thể áp dụng cách này để trông mình quyến rũ, hấp dẫn hơn! (Thủ thuật này rất phổ biến với những người nổi tiếng).
Các phương pháp phẫu thuật cấy mô nở ngực hiện nay ít được sử dụng, nhưng bạn cũng có thể làm ngực đẹp chỉ thông qua việc trang điểm, nhất là khi bạn mặc váy áo cổ trễ hay khoét sâu hình chữ V, khi đó bạn sẽ không sử dụng được áo độn ngực.
Một ví dụ điển hình của phương pháp trang điểm ngực là nữ diễn viên Keira Knightley. Như bạn có thể thấy trong bức ảnh bên trái - mặc dù xinh đẹp và hoàn toàn nữ tính - nữ diễn viên này đã không may kém may mắn vì ngực lép. Tuy nhiên trong ba tập phim của bộ phim nổi tiếng Cướp biển vùng Caribbean, Keira Knightley đã vào vai Elizabeth Swann rất gợi cảm (ảnh bên dưới).
"Họ đã trang điểm vòng một cho tôi trong những tập phim đó, khiến vòng một của tôi lớn một cách lạ thường. Nó đặc biệt bởi vì cách này là một loại hình nghệ thuật đã bị quên lãng trong quá khứ, họ đã từng phải huy động toàn bộ các bộ phận trong hãng phim cho việc làm đầy bộ ngực", Keira Knightley gần đây đã tiết lộ". Và tôi yêu thích nó, hoàn toàn yêu thích nó. Bởi vì đây là lần đầu tiên trong đời tôi có bộ ngực lớn mà không cần phẫu thuật.
Tăng vòng một không cần phải phẫu thuật
Tạo vòng một đầy đặn hơn thông qua việc trang điểm là việc không quá khó khăn. Bạn chỉ cần sử dụng một ít phấn màu đồng hoặc phấn trang diểm màu tối và phấn trang điểm màu sáng có độ bóng nhẹ.
1. Mặc áo nâng ngực và nếu có thể, hãy chọn những bộ trang phục làm nổi bật những đường cong. Nếu vòng eo của bạn lớn, nên tập luyện cho bụng thon lại.
2. Dùng phấn màu tối hơn ở vùng khe ngực, giữa hai bầu vú. Pha trộn các màu hướng lên trên và ra ngoài, tạo ra hình chữ V và dọc theo đường cong tự nhiên của vú.
3. Sử dụng phấn màu sáng hơn như phấn trang điểm da mặt hay phấn làm bóng mắt, màu trắng hoặc màu sáng có ánh vàng nhạt, thoa vào phần lộ ra trên bầu ngực của bạn. Không sử dụng quá nhiều, và tránh không dùng những loại phấn quá lấp lánh. Sử dụng bông trang điểm để tán đều phấn. Xem minh họa hình diễn viên Keira Knightley trước khi trang điểm và khi ở trong phim ở bên.
4. Kiểm tra trong gương và xem ngực của bạn trông đầy đặn chưa. Nếu không, thêm sắc tối hơn ở trung tâm (vùng khe ngực) để làm sắc nét thêm hiệu ứng màu sắc.
Video: Trang điểm cho nàng ngực lép
Bạn sẽ ngạc nhiên trước cách thực hiện dễ dàng này. Lần tới khi đi ra ngoài với một chiếc váy có cổ khoét sâu hay váy cổ trễ, bạn có thể áp dụng cách này để trông mình quyến rũ, hấp dẫn hơn! (Thủ thuật này rất phổ biến với những người nổi tiếng).
Cách muối dưa hành ngon cho ngày tết
Thịt mỡ, dưa hành , câu đối đỏCây nêu, tràng phảo, bánh trưng xanh
Qua câu đối trên ta có thể thấy dưa hành là món ăn không thể thiếu trong những ngày Tết cổ truyền của dân tộc. Tuy đơn giản, dân dã nhưng nó lại là món ăn ngon có thể đem lại cảm giác cân bằng, bớt ngán cho những món ăn khác như bánh chưng, thịt đông, thịt gà...Cách muối dưa hành không khó nhưng để có được bát dưa hành thơm, giòn, không hăng cũng cần có bí quyết. Các bạn cùng tham khảo nhé!
Nguyên liệu:
- 1kg hành củ
- Đường
- Muối
- 1/2 củ gừng
- Ớt: 3-4 quả
Cách làm:
Bước 1: Hành chọn loại hành tía là ngon nhất còn không chọn hành trắng cũng được, và chọn đều củ thì sau khi muối hành sẽ ngọt, giòn. Sau khi mua về ngâm hành vào nước gạo trong khoảng vài tiếng cho bụi ra bớt và để lớp vỏ bên ngoài tự bong, khi rửa sẽ sạch đất bám ở gốc hành.
Bóc bỏ lớp vỏ hành bên ngoài, cắt bớt rễ, để lại gốc hành. Không nên cắt gốc thì sẽ tránh được việc hành bị nhũn, ủng. Để hành ra rổ cho róc nước.
Bước 2: Gừng rửa sạch, cạo vỏ, đập dập.
Bước 3: Cho hành vào lọ hoặc bình cùng khoảng 200g muối tinh, xóc đều, để trong khoảng 2 - 3 ngày; thỉnh thoảng xóc đều để hành ra hết nước đen.
Bước 4: Pha đường với nước ấm khoảng 3 thìa đường cùng chút muối. Đổ nước vừa pha vào lọ, đổ hành và gừng vào khuấy đều, nước phải ngập hành; khuấy đều rồi nếm cho vừa đủ độ mặn ngọt và có mùi thơm của gừng.
Nếu thấy nhạt bạn thêm chút muối. Đậy nắp kĩ để khoảng 1 tuần - 10 ngày là ăn được.
Dưa hành ăn cùng thịt đông hay bánh chưng đều rất ngon, khiến những món ăn nhiều đạm của ngày Tết trở nên bớt ngán hơn, hấp dẫn hơn.
Nguyên liệu:
- 1kg hành củ
- Đường
- Muối
- 1/2 củ gừng
- Ớt: 3-4 quả
Cách làm:
Bước 1: Hành chọn loại hành tía là ngon nhất còn không chọn hành trắng cũng được, và chọn đều củ thì sau khi muối hành sẽ ngọt, giòn. Sau khi mua về ngâm hành vào nước gạo trong khoảng vài tiếng cho bụi ra bớt và để lớp vỏ bên ngoài tự bong, khi rửa sẽ sạch đất bám ở gốc hành.
Bóc bỏ lớp vỏ hành bên ngoài, cắt bớt rễ, để lại gốc hành. Không nên cắt gốc thì sẽ tránh được việc hành bị nhũn, ủng. Để hành ra rổ cho róc nước.
Bước 2: Gừng rửa sạch, cạo vỏ, đập dập.
Bước 3: Cho hành vào lọ hoặc bình cùng khoảng 200g muối tinh, xóc đều, để trong khoảng 2 - 3 ngày; thỉnh thoảng xóc đều để hành ra hết nước đen.
Bước 4: Pha đường với nước ấm khoảng 3 thìa đường cùng chút muối. Đổ nước vừa pha vào lọ, đổ hành và gừng vào khuấy đều, nước phải ngập hành; khuấy đều rồi nếm cho vừa đủ độ mặn ngọt và có mùi thơm của gừng.
Nếu thấy nhạt bạn thêm chút muối. Đậy nắp kĩ để khoảng 1 tuần - 10 ngày là ăn được.
Dưa hành ăn cùng thịt đông hay bánh chưng đều rất ngon, khiến những món ăn nhiều đạm của ngày Tết trở nên bớt ngán hơn, hấp dẫn hơn.